Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ-mũi điều trị tắc lệ đạo tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp

Nguyễn Quang Hùng1, Nguyễn Ngọc Hà2, , Đỗ Thị Chiêm3
1 Khoa TMH-Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Hải Phòng
2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Hải Phòng
3 Khoa Mắt-Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Hải Phòng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện trên 31 bệnh nhân với 39 mắt bị tắc ống lệ mũi (TOLM) tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng từ tháng 01 năm 2021 đến tháng 11 năm 2022. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ-mũi (MTTLM) và đặt ống nong bằng silicone, đánh giá sau mổ 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Kết quả: Tuổi trung bình là 59,16 ± 13 (23-80); thời gian mắc bệnh trung bình 48,6 ± 51,7 tháng; triệu chứng thường gặp nhất là chảy nước mắt và nhầy mủ (100%); thời gian mắc bệnh trung bình 48,6 ± 51,7 tháng; tỉ lệ thành công chung là 87,2% (34/39) và 94,9% (37/39) sau phẫu thuật 3 và 6 tháng. Dữ liệu nghiên cứu cho thấy phẫu thuật nội soi MTTLM tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp đạt kết quả tốt, an toàn, ít biến chứng. Việc triển khai áp dụng kỹ thuật này đã góp phần tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ và mang lại sự thuận tiện cho người bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Hữu Chức (2008). Nghiên cứu các mốc giải phẫu ứng dụng trong
phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ mũi qua nội soi, Luận án tiến sĩ Y học,
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Hữu Dũng, Trần Minh Trường, Lý Xuân Quang, Nguyễn Hữu Chức (2003). Phẫu thuật mở thông lệ mũi qua nội soi. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 07(1): 84-86.
3. Trần Đình Khả, Trần Việt Hồng, Lê Ngọc Hùng, Đỗ Hồng Ân (2018). Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ-mũi ở người lớn. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 22(6):195-201.
4. Đặng Xuân Mai, Nguyễn Thanh Nam, Lê Minh Thông (2018). Đánh giá kết quả phẫu thuật nối thông túi lệ mũi bằng laser multidiode qua lệ quản.
Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 22(1):51-56.
5. Hà Huy Thiên Thanh (2022). Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị tắc ống lệ mũi, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Phạm Thị Khánh Vân, Đinh Thị Khánh, Võ Thanh Quang, Nguyễn
Xuân Hiệp, Phạm Ngọc Đông, Tôn Thị Kim Thanh (2004). Điều trị tắc ống lệ mũi bằng phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ - mũi phối hợp đặt ống
silicon. Tạp chí nghiên cứu y học, 32 (6):251 - 255.
7. Joshi V, Titiyal GS, Gupta S & Lohani K (2014). External dacryocystorhinostomy versus endoscopic endonasal dacryocystorhinostomy. Journal of Evolution of Medical and Dental Sciences; Vol. 3, Issue 12, pp. 3185-3193.
8. Penttila E, Smirnov G, Tuomilehto H, Kaarniranta K, Seppa J (2015). Endoscopic dacryocystorhinostomy as treatment for lower lacrimal pathway obstructions in adults: Review article. Allergy Rhinol (Providence); 6(1):12-19.
9. Smirnov G (2010). Outcome of Endonasal Endoscopic Dacryocystorhinostomy in Adults. Dissertations in Health Sciences. Publications of the University of Eastern Finland, 83p.
10. Ali MJ (2018). Principles and practice of lacrimal surgery. Singapore: Springer.
11. Vinciguerra A, Nonis A, Resti AG, Barbieri D, Bussi M, Trimarchi M (2021). Influence of Surgical Techniques on Endoscopic Dacryocystorhinostomy: A Systematic Review and Meta-analysis. Otolaryngol Head Neck Surg, Jul; 165(1):14-22.
12. Ali MJ, Psaltis AJ, Wormald PJ (2015). The Frequency of Concomitant Adjunctive Nasal Procedures in Powered Endoscopic Dacryocystorhinostomy. Orbit; 34(3): 142-145.
13. Shigeta K, Takegoshi H, Kikuchi S (2007). Sex and age differences in the bony nasolacrimal canal: an anatomical study. Arch Ophthalmol; 125(12):1677-1681.