KHẢO SÁT RỐI LOẠN CHỨC NĂNG VÒI NHĨ Ở BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH BẰNG BẢNG CÂU HỎI ETDQ-7

Nguyễn Ngọc Vinh1, Trần Thị Thu Hà1, Phạm Kim Băng Tâm1, Lê Nguyễn Trọng Tín2, Vũ Đức Nhân1,
1 Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn
2 Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Rối loạn chức năng vòi nhĩ (RLCNVN) là tình trạng thường gặp ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính (VMXMT). Bảng câu hỏi triệu chứng rối loạn chức năng vòi nhĩ 7 câu (ETDQ-7) là công cụ hữu ích giúp các bác sĩ trong chẩn đoán và đánh giá RLCNVN nhưng chưa được nghiên cứu ở Việt Nam. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát RLCNVN ở bệnh nhân VMXMT bằng bảng câu hỏi ETDQ-7 và đánh giá mối liên quan giữa điểm ETDQ-7 và độ nặng của VMXMT và sự đồng thuận giữa với kết quả đo chức năng vòi nhĩ, đo nhĩ lượng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 96 trường hợp chẩn đoán VMXMT theo EPOS2020, được đánh giá tình trạng RLCNVN bằng bảng câu hỏi ETDQ-7 và được đánh giá chức năng vòi nhĩ bằng đo nhĩ lượng và đo chức năng vòi nhĩ từ tháng 01/2024 đến tháng 10/2024. Kết quả: Tuổi trung bình 31,03 ± 9,64 năm. Tỷ lệ bệnh nhân nam là 59,38%, tỷ lệ có hút thuốc lá là 29,17%. Triệu chứng tai thường gặp là đầy tai (71,88%), ù tai (52,08%). Triệu chứng mũi thường gặp là chảy mũi (91,67%), nghẹt mũi (68,75%). Điểm số SNOT-22 trung bình là 25,20 ± 8,99 điểm. Điểm Lund-Kennedy trung bình là 6,20 ± 2,14 điểm. Điểm Lund-Mackay trung bình là 8,20 ± 5,47 điểm. Điểm số ETDQ-7 trung bình là 14,59 ± 3,18 điểm. Số trường hợp VMXMT có kèm theo RLCNVN chiếm tỷ lệ cao lên tới 46,88% dựa trên đánh giá thông qua thang điểm ETDQ-7. 30,21% bệnh nhân có nhĩ lượng đồ bất thường. 52,08% bệnh nhân có RLCNVN dựa trên đo chức năng vòi nhĩ. Điểm ETDQ-7 đồng thuận tốt với đo chức năng vòi nhĩ (Kappa=0,65) với độ nhạy 78%, độ đặc hiệu là 86,69%, diện tích dưới đường cong là 0,83 (p<0,001) và có tương quan tuyến tính với điểm số SNOT-22 với độ mạnh trung bình (r=0,46, p<0,001; r2=0,2, β=1,31) và không có tương quan với điểm Lund-Mackay và Lund-Kennedy. Kết luận: Bảng câu hỏi ETDQ-7 là một công cụ đơn giản, có giá trị và dễ sử dụng. Vì vậy, công cụ này sẽ rất hữu ích trong đánh giá tình trạng RLCNVN ở bệnh nhân VMXMT và nhờ đó, giúp nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị ở bệnh nhân VMXMT. 

Chi tiết bài viết

Thông tin về tác giả

Nguyễn Ngọc Vinh, Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn

Trưởng khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn

ThS. BS Lê Nguyễn Trọng Tín, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng

Bộ môn Liên chuyên khoa, Khoa Y, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng

Tài liệu tham khảo

1. Higgins TS, Cappello ZJ, Wu AW, Ting JY, Sindwani R. Predictors of eustachian tube dysfunction improvement and normalization after endoscopic sinus surgery. Laryngoscope. Dec 2020;130(12):E721-E726. doi:10.1002/lary.28416
2. Dennis Poe M, PhD, Carleton Eduardo Corrales M. Eustachian tube dysfunction. UpToDate Inc. 2024;
3. Vila PM TT, Liu C, et al. The burden and epidemiology of eustachian tube dysfunction in adults. Otolaryngol Head Neck Surg. 2017;156:278–284.
4. McCoul ED, Anand VK, Christos PJ. Validating the clinical assessment of eustachian tube dysfunction: The Eustachian Tube Dysfunction Questionnaire (ETDQ-7). Laryngoscope. May 2012;122(5):1137-41. doi:10.1002/lary.23223
5. Teixeira MS, Swarts JD, Alper CM. Accuracy of the ETDQ-7 for Identifying Persons with Eustachian Tube Dysfunction. Otolaryngol Head Neck Surg. Jan 2018;158(1):83-89. doi:10.1177/0194599817731729
6. Herrera M, Eisenberg G, Plaza G. Clinical assessment of Eustachian tube dysfunction through the Eustachian tube dysfunction questionnaire (ETDQ-7) and tubomanometry. Acta Otorrinolaringol Esp (Engl Ed). Sep-Oct 2019;70(5):265-271. Evaluacion de la disfuncion de la trompa de Eustaquio mediante el cuestionario de disfuncion tubarica (ETDQ-7) y la tubomanometria. doi:10.1016/j.otorri.2018.05.005
7. Smith ME, Bance ML, Tysome JR. Advances in Eustachian tube function testing. World J Otorhinolaryngol Head Neck Surg. Sep 2019;5(3):131-136. doi:10.1016/j.wjorl.2019.08.002
8. Commesso EA, Kaylie D, Risoli T, Jr., Peskoe SB, Witsell D, Coles T. Screening for Eustachian Tube Dysfunction in Clinical Practice Using the Eustachian Tube Dysfunction Questionnaire-7. Laryngoscope. Nov 2022;132(11):2217-2223. doi:10.1002/lary.29995
9. Đặng Xuân Hùng. NHĨ LƯỢNG BĂNG RỘNG. Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam. 04/17 2023;68(59):49-58. doi:10.60137/tmhvn.v68i59.18
10. Ruan K, Li J, Tan S, Liu L, Tang A. Comparison of sonotubometry, impedance, tubo-tympano-aerography, and tubomanometry to test eustachian tube function. American journal of otolaryngology. Mar-Apr 2020;41(2):102384. doi:10.1016/j.amjoto.2019.102384
11. Liu S, Ni X, Zhang J. Assessment of the Eustachian tube: a review. Eur Arch Otorhinolaryngol. Sep 2023;280(9):3915-3920. doi:10.1007/s00405-023-08026-5
12. Wuraola OA, Afolabi AO, Ologe FE. Tympanometry and endoscopic diagnosis of eustachian tube dysfunction in patients with chronic rhinosinusitis. Niger Postgrad Med J. Apr-Jun 2023;30(2):126-131. doi:10.4103/npmj.npmj_31_23
13. Chen T, Shih MC, Edwards TS, et al. Eustachian tube dysfunction (ETD) in chronic rhinosinusitis with comparison to primary ETD: A systematic review and meta-analysis. International forum of allergy & rhinology. Jul 2022;12(7):942-951. doi:10.1002/alr.22942
14. Tangbumrungtham N, Patel VS. The prevalence of Eustachian tube dysfunction symptoms in patients with chronic rhinosinusitis. May 2018;8(5):620-623. doi:10.1002/alr.22056
15. Lê Chí Thông, Đinh Tất Thắng, Phan Ngô Huy, Lê Quốc Anh, Lê Viết Thanh, Dương Mạnh Đạt. Biến đổi hình thái chức năng vòi nhĩ ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính. Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế. 2022;doi:10.38103/jcmhch.79.11
16. Wu AW, Walgama ES, Higgins TS, et al. Eustachian Tube Quality of Life and Severity of Disease in Patients With Chronic Rhinosinusitis. Am J Rhinol Allergy. Jul 2020;34(4):532-536. doi:10.1177/1945892420912366
17. Trần Lê Thiên Phúc. Đánh giá mức độ viêm mũi xoang mạn tính theo thang điểm Lund - Mackay cải tiến qua phân tích hình ảnh học ba chiều trên MSCT. Luận văn Bác sĩ Nội trú. 2021;Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
18. Andresen NS, Sharon JD, Nieman CL, Seal SM, Ward BK. Predictive value of the Eustachian Tube Dysfunction Questionnaire-7 for identifying obstructive Eustachian tube dysfunction: A systematic review. Laryngoscope Investig Otolaryngol. Aug 2021;6(4):844-851. doi:10.1002/lio2.606