CHOLESTEATOMA NGUYÊN PHÁT: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN, ĐỐI CHIẾU PHẪU THUẬT VỚI MÔ BỆNH HỌC VÀ PHÂN LOẠI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: 1- Mô tả đặc điểmlâm sàng, cận lâm sàng của cholesteatoma nguyên phát ở tai giữa, 2 - Đối chiếu kết quả phẫu thuật với mô bệnh học. Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu 18 trường hợp từ 1/2021 đến tháng 12/2024, tại Bệnh viện đại học y- trường đại học y Hà Nội. Kết quả: cholesteatoma nguyên phát thường không có triệu chứng về tai chiếm tỷ lệ 88,8%, phương pháp phẫu thuật nội soi mở hòm nhĩ đạt tỷ lệ thành công cao. Chụp cộng hưởng từ xương thái dương có tỷ lệ chẩn đoán đúng 100%. Khi cholesteatoma lan vào xương chũm luôn có gián đoạn xương con, phương pháp phẫu thuật mở hòm nhĩ và phẫu thuật xương chũm hạ thành ống tai xương, có thể kết hợp tạo hình xương con và thành sau ống tai, cần khám định kỳ. Tuổi trung bình là 5,6 (16 tháng- 12 tuổi), tỷ lệ Nam/Nữ= 5/1. Kết luận: cholesteatoma nguyên phát thường gặp ở góc phần tư trước trên và sau trên, giai đoạn II của cholesteatom nguyên phát thường gặp ở nửa trước và nửa sau màng nhĩ, không gây gián đoạn xương con do vậy thường gặp là nghe kém dẫn truyền mức độ nhẹ. Khi cholesteatoma lan vào xương chũm, gây gián đoạn xương con, sau phẫu thuật cần khám định kỳ để phát hiện sớm cholesteatoma tái phát.
Từ khóa
cholesteatoma nguyên phát, trẻ em
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Jadczyszyn J, Karolina Raczkowska-Łabuda, Lidia Zawadzka-Głos, Congenital cholesteatoma of the middle ear in children: a hidden pathology, Borgis - New Medicine ,4/2019 (supl); 127-134 | DOI:10.25121/NewMed.2019.23.4.127
3. Michaels L, Origin of congenital cholestecetoma from a normally occurring epidermoid rest in the developing middle ear, International Journal of Pediatric Otorhinolaryngology, February 1988; 15(1):51-65.
4. Persaud R, et.al, Evidence-based review of aetiopathogenic theories of congenital and acquired cholesteatoma, The Journal of Laryngology & Otology, 2007; 121(11).
5. House HP: An apparent primary cholesteatoma, case report. Laryngoscope 1953; 63: 712-713.
6. Declark EL, Clemis JD, congenital Cholesteatoma of the Middle Ear and Mastoid, Ann Otol Rhinol Laryngol, 1965; 74: 706-727.
7. Nelson M et.al, Congenital Cholesteatoma: Classification, Management, and Outcome, Arch Otolaryngol Head Neck Surg, 2022; 128:810-814.
8. Kyoung-Ho Park, Shi-Nae Park, et.al, Congenital Middle Ear Cholesteatoma in Children; Retrospective Review of 35 Cases, J Korean Med Sci, 2009 Feb 28;24(1):126–131. doi: 10.3346/jkms.2009.24.1.126
9. Richards E, et.al, Congenital Mastoid Cholesteatoma, J Int Adv Otol, 2022Jul; 18(4) :308-314. doi: 10.5152/iao.2022.21450.
10. Baljošević I, Milicevic O, Popovic S, Surgical Treatment Of Congenital Cholesteatoma of Middle Ear at Children, Acta Scientific Orthopaedics, 2022 May 5(5).
11. Pasanisi E, Di Lella F, Vincenti V, Bacciu A and Bacciu S, Bilateral congenital cholesteatoma: report of an emblematic case, B-ENT, 2011, 7, 55-59.
12. Postic WP, et.al, A staging system for congenital cholesteatoma, Arch Otolaryngol Head Neck Surg, 2002 Sep;128(9):1009-12. doi: 10.1001/archotol.128.9.1009