ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI MỞ XOANG HÀM QUA KHE DƯỚI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính, mô bệnh học của bệnh lý xoang hàm có chỉ định mở xoang hàm qua khe dưới và bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mở xoang hàm qua khe dưới. Phương pháp: mô tả hồi cứu và tiến cứu thực hiện trên 23 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi mở xoang hàm qua khe dưới tại Trung tâm Tai mũi họng và phẫu thuật cấy ốc tai Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Các dữ liệu được thu thập bao gồm triệu chứng cơ năng, hình ảnh nội soi, hình ảnh chụp CLVT, mô bệnh học, thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, biến chứng. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân 50,30±11,61 tuổi, nữ chiếm 78,3%. Triệu chứng cơ năng phổ biến nhất là đau nhức mặt (60,9%) và ngạt mũi (52,2%). Tổng điểm SNOT-22 trước mổ trung bình 29,52±20,45, sau mổ 9,43±12,65. Điểm Lund-Kenedy trung bình trước và sau mổ lần lượt là 4,17±1,61 và 1,17±1,56; Lund-Mackey trung bình trước mổ 4,26±2,45, sau mổ giảm xuống còn 2,48±1,89. Thời gian phẫu thuật trung bình 67,17±16,78 phút. Lượng máu mất trung bình 36,96±13,29 ml. Mô bệnh học chủ yếu là nấm Aspergillus (50,0%), polyp viêm (34,6%). Sau phẫu thuật, các triệu chứng cơ năng, thực thể trên nội soi và hình ảnh CLVT đều được cải thiện, có 1 trường hợp biến chứng chảy máu sau mổ cần xử trí, 2 trường hợp có di chứng còn tồn tại lỗ thủng ở khe dưới, 1 trường hợp dính cuốn dưới xuống sàn mũi, không ghi nhận trường hợp nào có tổn thương ống lệ tị. Kết luận: Phương pháp phẫu thuật nội soi mở xoang hàm qua khe dưới phù hợp với những tổn thương khu trú trong lòng xoang như nấm, polyp, dị vật xoang, nang răng, đặc biệt là những bệnh tích ở mặt trước, phần dưới, đáy xoang hàm, mang lại tính hiệu quả và an toàn cao.
Từ khóa
phẫu thuật nội soi mở xoang hàm qua khe dưới, nấm xoang hàm, polyp xoang hàm, viêm xoang hàm
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Choi Y, Kim BH, Kang SH, Yu MS. Feasibility of Minimal Inferior Meatal Antrostomy and Fiber-Optic Sinus Exam for Fungal Sinusitis. Am J Rhinol Allergy. 2019;33(6):634-639.
3. Ochi K, Sugiura N, Komatsuzaki Y, Nishino H, Ohashi T. Patency of inferior meatal antrostomy. Auris Nasus Larynx. 2003;30:57-60.
4. Yanagisawa E, Yanagisawa K. Powered Endoscopic Inferior Meatal Antrostomy under Canine Fossa Telescopic Guidance. Ear Nose Throat J. 2001;80(9):618-620.
5. Alromaih S, Aloraini N, Alrasheed A, Alroqi A, Alsaleh S. Temporary Submucosal Inferior Maxillary Antrostomy: A Modification of the Inferior Antrostomy. Cureus. Published online February 2, 2023.
6. Moeller CW, Stankiewicz JA. Endoscopic inferior meatal antrostomy. Oper Tech Otolaryngol-Head Neck Surg. 2010;21(3):156-159.
7. Christmas DA, Mirante JP, Yanagisawa E. Endoscopic View of Secretion Transport in the Maxillary Sinus following a Long-Term Inferior Meatal Antrostomy. Ear Nose Throat J. 2012;91(8):312-316.
8. Fagan J. OPEN ACCESS ATLAS OF OTOLARYNGOLOGY, HEAD & NECK OPERATIVE SURGERY.
9. Yanagisawa E, Joe J. Inferior Meatal Antrostomy: Is It Still Indicated? Ear Nose Throat J. 1997;76(6):368-370.
10. Yanagisawa E, Christmas DA, Mirante JP. Endoscopic View of a Long-term Inferior Meatal Antrostomy. Ear Nose Throat J. 2007;86(6):318-319.
11. Landsberg R, Warman M, Margulis A, Masalha M. The Rationale for Endoscopic Inferior Meatal Antrostomy. ORL. 2019;81(1):41-47.
12. Karpischenko PS. MINIMALLY INVASIVE MAXILLARY SINUS APPROACH.
13. Nassar AA, ElBatawi A, Azooz K, Harhash K, Sabaa M. Value of Inferior Meatal Window with Mucosal Flap as an Adjuvant to Middle Meatal Antrostomy in Managing Maxillary Sinus Lesions: A Randomized Controlled Trial. Egypt J Ear Nose Throat Allied Sci. 2020;21(3):116-121.
14. Sawatsubashi M, Murakami D, Umezaki T, Komune S. Endonasal endoscopic surgery with combined middle and inferior meatal antrostomies for fungal maxillary sinusitis. J Laryngol Otol. 2015;129(S2):S52-S55.