KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ SẸO HẸP THANH – KHÍ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH TỪ 2019 ĐẾN 2024

Lý Xuân Quang1,2, , Bùi Thế Hưng1, Nguyễn Văn Thành2, Nguyễn Thị Như Trang1
1 Bộ môn Tai Mũi Họng - Khoa Y, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh
2 Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Hẹp thanh – khí quản (laryngotracheal stenosis - LTS) ở người trưởng thành có rất nhiều nguyên nhân. Những nguyên nhân phổ biến nhất là sau đặt ống nội khí quản (NKQ) kéo dài hoặc hậu quả của mở khí quản (MKQ). Ngoài ra còn có các nguyên nhân như phẫu thuật thanh – khí quản, chấn thương đầu cổ hoặc nhiễm trùng,… Đánh giá đặc điểm sẹo hẹp và lựa chọn đúng kỹ thuật phẫu thuật trong từng bối cảnh lâm sàng là chìa khóa để có kết quả thành công. Đánh giá kết quả điều trị ngoài khôi phục lòng đường thở còn bảo tồn chức năng giọng nói của bệnh nhân.

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân sẹo hẹp thanh – khí  quản tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ 2019 đến 2024.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu về 42 trường hợp mắc sẹo hẹp thanh – khí quản được điều trị từ 01/2019 đến 07/2024. Bệnh nhân được đánh giá lâm sàng qua thu thập tiền sử chi tiết và phân tích hồ sơ trước đó. Sự tương quan giữa nội soi, CT-scan về đánh giá đặc điểm sẹo hẹp so với trong phẫu thuật. Kết quả sau can thiệp phẫu thuật đã được đánh giá trên lâm sàng qua thông khí và giọng nói.

Kết quả: Có 42 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu trong đó 10 trường hợp hẹp thanh môn (glottic stenosis - GS) và 32 trường hợp hẹp hạ thanh môn – khí quản (subglottic tracheal stenosis - SGTS). Tỷ lệ nam và nữ bằng nhau, đa số trong độ tuổi lao động (nhỏ nhất 18 tuổi và lớn nhất 81 tuổi). Chấn thương sau đặt nội khí quản kéo dài hoặc mở khí quản ở 26 (61,9%) trường hợp. Sẹo hẹp tại vị trí khí quản đơn thuần là 50%. Tính chất sẹo [1] cứng chiếm tỷ lệ nhiều nhất 61,9%. Sẹo hẹp thanh môn theo Cohen [2]chủ yếu là độ II (40%), sẹo hẹp hạ thanh môn – khí quản theo Myer - Cotton [3]độ III chiếm đa số (50%). Phần lớn các trường hợp 2 dây thanh di động bình thường (78,6%). Mức độ hẹp được đánh giá chính xác trên nội soi so với trong phẫu thuật ở GS là 100% và SGTS là 93,8%; đánh giá trên CT-scan ở SGTS là 100%. Các chỉ số đo seo hẹp (đường kính hẹp, chiều dài đoạn hẹp) trên CT-scan có mối tương quan đáng kể với trong phẫu thuật (r = 0,946 và r = 0,994 với; p < 0,01). Bệnh nhân được điều trị bằng các phương pháp cắt nối khí quản, đặt stent và nội soi. Cuối cùng, tỷ lệ rút ống/ MKQ chung là 73,8%. Tỷ lệ không rối loạn giọng sau điều trị là 71,4%, có rối loạn giọng là 28,6%. 

Kết luận: Nội soi và CT-scan hữu ích trong việc chẩn đoán, đánh giá và lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân sẹo hẹp thanh - khí quảnKết quả điều trị ngoài đánh giá rút được ống/ MKQ mà còn quan tâm đến hồi phục chức năng nói của bệnh nhân.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Singh SK, Sood T, Sabarigirish K, Swami H, Roy R. Tracheal Stenosis: Evaluation of an Institutional Protocol and Introduction of Novel Surgical Criteria and Scoring System. Indian J Otolaryngol Head Neck Surg. Dec 2019;71(4):415-421. doi:10.1007/s12070-018-1567-1
2. Cohen SR. Congenital glottic webs in children. A retrospective review of 51 patients. Ann Otol Rhinol Laryngol Suppl. Nov-Dec 1985;121:2-16.
3. Myer CM, 3rd, O'Connor DM, Cotton RT. Proposed grading system for subglottic stenosis based on endotracheal tube sizes. Ann Otol Rhinol Laryngol. Apr 1994;103(4 Pt 1):319-23. doi:10.1177/000348949410300410
4. Nguyễn Thị Thanh Thuý, Trần Phan Chung Thuỷ, Lương Nguyễn Thanh Thảo. Khảo sát tình hình điều trị sẹo hẹp thanh khí quản tại BV Tai Mũi Họng TP.HCM. Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam. 07/19 2023;68(60):60-69. doi:10.60137/tmhvn.v68i60.30
5. Pookamala S, Kumar R, Thakar A, Venkata Karthikeyan C, Bhalla AS, Deka RC. Laryngotracheal stenosis: clinical profile, surgical management and outcome. Indian J Otolaryngol Head Neck Surg. Jan 2014;66(Suppl 1):198-202. doi:10.1007/s12070-011-0424-2
6. Evermann M, Roesner I, Denk-Linnert DM, Klepetko W, Schweiger T, Hoetzenecker K. In-depth analysis of pre- and postoperative functional outcome parameters in patients receiving laryngotracheal surgery. Eur J Cardiothorac Surg. 2024 May 3;65(5):ezae171. doi: 10.1093/ejcts/ezae171. PMID: 38637945; PMCID: PMC11078893.
7. Miles ER, Krishna PD, Dehom S, et al. Voice and Airway Outcomes of Montgomery T-tube Placement in Laryngotracheal Stenosis. J Voice. Jul 17 2022;doi:10.1016/j.jvoice.2022.06.009
8. Rangachari V, Sundararajan I, Sumathi V, Kumar KK. Laryngeal sequelae following prolonged intubation: a prospective study. Indian J Crit Care Med. 2006;10(3):171-175.
9. Crimlisk JT, Horn MH, Wilson DJ, Marino B. Artificial airways: a survey of cuff management practices. Heart Lung. May-Jun 1996;25(3):225-35. doi:10.1016/s0147-9563(96)80033-1
10. Puri HV, Asaf BB, Mundale VV, et al. Predictors of Anastomotic Complications After Resection and Anastomosis for Tracheal Stenosis. Indian J Otolaryngol Head Neck Surg. Dec 2021;73(4):447-454. doi:10.1007/s12070-020-02238-5