ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN GIÁP TẠI BỆNH VIỆN VIỆT NAM - THỤY ĐIỂN, UÔNG BÍ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp (UTTG) tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển, Uông Bí. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh (80 bệnh nhân), kết hợp hồi cứu và tiến cứu. Thời gian thu thập số liệu từ tháng 1/2024 đến tháng 6/2025. Kết quả: Tuổi trung bình là 48,3 ± 12,3 tuổi; tỷ lệ nữ giới chiếm 82,5%. Lý do vào viện chủ yếu là phát hiện tình cờ qua kiểm tra sức khỏe định kỳ (87,5%). Về đặc điểm khối u, 68,8% là vi ung thư (kích thước < 10 mm). Về mô bệnh học, thể nhú chiếm ưu thế tuyệt đối (93,8%). Phân loại TNM: 80,0% giai đoạn T1a, 36,3% có di căn hạch vùng (N1). 100% BN không có di căn xa (M0) và 87,5% giai đoạn I. Phương pháp phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp (93,8%). Thời điểm 1 tháng sau mổ, tỷ lệ suy tuyến cận giáp là 23,8% và tỷ lệ tổn thương dây thần kinh thanh quản quặt ngược là 8,8%. Kết luận: Ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển, Uông Bí chủ yếu gặp ở nữ giới, thường được phát hiện tình cờ ở giai đoạn sớm khi là vi ung thư thể nhú. Mặc dù khối u nguyên phát nhỏ, tỷ lệ di căn hạch vùng ở mức đáng kể. Cắt toàn bộ tuyến giáp là phương pháp điều trị chính. Các biến chứng sau mổ là suy tuyến cận giáp và liệt dây thanh tạm thời.
Từ khóa
: Ung thư tuyến giáp, phẫu thuật tuyến giáp, mô bệnh học, vi ung thư, biến chứng, Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Globocan. Cancer Today. 2022. https://gco.iarc.who.int/today/en/dataviz/bars?mode=cancer&group_populations=1
3. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung bướu. 2020:217-224.
4. PGS.TS Nguyễn Văn Ba. Bộ môn – Trung tâm Ung bướu.
5. Maggiore R, Perticone F, Mari G, et al. Impact of the 8(th) Edition of the AJCC-TNM Staging System on Estimated Cancer-Specific Survival in Patients Aged 45-54 Years at Diagnosis with Differentiated Thyroid Carcinoma: A Single Center Report. Int J Endocrinol. 2021;2021:8820364. doi:10.1155/2021/8820364
6. Qin WY, Guan CN, Xu ZM, et al. [Analysis of clinical characteristics of 854 patients with thyroid cancer]. Lin Chuang Er Bi Yan Hou Tou Jing Wai Ke Za Zhi. Aug 2019;33(8):718-721. doi:10.13201/j.issn.1001-1781.2019.08.009
7. Nguyễn Văn Hùng. Đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến giáp tại BV Tai mũi họng TW và BV Bạch mai 2007-2013. Đại học Y Hà Nội; 2013.
8. Chử Quốc Hoàn. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, tỷ lệ các nhóm mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư tuyến giáp tại bệnh viện K. Đại học Y Hà Nội; 2003.
9. Phạm Xuân Cường, Nguyễn Xuân Hậu. Kết quả sớm phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể biệt hóa tai Trung tâm Ung Bướu Bệnh viên Đa khoa tỉnh Hải Dương. Tạp chí Y học Việt Nam,. 2024;Tập 536 Số 1 (2024):70-73.
10. Dương Thị Phượng, Nguyễn Xuân Hậu, cùng CS. 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh ung thư tuyến giáp sau phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 11/29 2022;159(11):1-9. doi:10.52852/tcncyh.v159i11.1240
11. Baloch Z. W., Asa S. L., Barletta J. A., et al. Overview of the 2022 WHO Classification of Thyroid Neoplasms. Endocrine pathology. 2022;33(2):27-63.