ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU MŨI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chảy máu mũi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 98 bệnh nhân chảy máu mũi điều trị nội trú từ tháng 9/2024 đến tháng 9/2025. Kết quả: Nam giới chiếm 70,4%, nữ chiếm 29,6%. Tuổi trung bình 40,91 ± 24,98. Nguyên nhân không rõ chiếm 62,2%, bệnh tim mạch (15,3%), chấn thương (9,2%) và viêm mũi xoang (4,1%). Các phương pháp điều trị tại chỗ gồm đặt thuốc mũi (24,5%), đặt vật liệu (57,1%) và phẫu thuật nội soi điện đông (2,0%). Trong điều trị toàn thân, 6,1% bệnh nhân cần truyền máu, 89,8% sử dụng thuốc cầm máu và 86,7% được dùng kháng sinh toàn thân. Điều trị phối hợp nguyên nhân ghi nhận ở 34,7% trường hợp. Tỷ lệ chảy máu tái phát trong đợt điều trị là 28,6%. Các biện pháp xử trí tái phát gồm: đặt thuốc mũi 18,5%, đặt vật liệu 51,9%, phẫu thuật nội soi đông điện 22,2%, nút mạch 7,4% và chuyển viện 3,6%.Thời gian cầm máu trung bình là 1,39 ± 0,80 ngày, trong đó 77,6% bệnh nhân đạt cầm máu ngay trong ngày đầu tiên điều trị. Không biến chứng sau điều trị chiếm 100,0%. Thời gian nằm viện điều trị trung bình là 8,73 ± 3,88 ngày. Kết luận: Chảy máu mũi là một tình trạng phổ biến, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nhiều trường hợp không xác định được nguyên nhân cụ thể. Việc phối hợp điều trị tại chỗ và toàn thân giúp cải thiện kết quả, tuy nhiên cần theo dõi sát các trường hợp tái phát để xử trí kịp thời.
Từ khóa: Chảy máu mũi, Tai Mũi Họng, điều trị, nguyên nhân, Thái Nguyên.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Solomon, Caren G.; Seikaly, Hadi. Epistaxis. New England Journal of Medicine, 384(10), 944-951.(2021).
3. Vũ Công Thắng. Mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh nội soi bệnh nhân chảy máu mũi chưa rõ nguyên nhân. Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Hà Nội. (2020).
4. Chin-Lung Kuo, MD, PhD. Updates on the Management of Epistaxis. Clinical Medicine and Therapeutics.1(1):5. (2019).
5. Islam, R., Islam, M. A., Mahbub, A. R. E., Chowdhury, A. K., Islam, M. N., & Khan, A. M. A clinical study on etiological factors and management of epistaxis at a tertiary level hospital. Bangladesh Journal of Otorhinolaryngology, 26(1), 45-54. (2020).
6. Althaus AE, Lüske J, Arendt U, Dörks M, Freitag MH, Hoffmann F, Jobski K. Treating epistaxis - who cares for a bleeding nose? A secondary data analysis of primary and secondary care. BMC Fam Pract. 22(1):75. doi: 10.1186/s12875-021-01411-1. PMID: 33858351; PMCID: PMC 8051091. (2021).
7. Dũng TT, Thương TV. Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị 109 bệnh nhân chảy máu mũi, tại Bệnh viện Quân Y 110, từ tháng 01/2021 đến 12/2022. Tạp chí Học Quân Sự. trang (366):3-3. (2023).
8. Bui, Roger; Doan, Nicolette; Chaaban, Mohamad R. Epidemiologic and Outcome Analysis of Epistaxis in a Tertiary Care Center Emergency Department. American Journal of Rhinology & Allergy, 34(1), p100-107. (2020).
9. Wojak JC. Endovascular Treatment of Epistaxis. Semin Interv Radiol. pp37:150-156.1. (2020)
10. Phan Nhân Hiển, Dư Đức Thiện, Nguyễn Đình Minh. Đánh giá hiệu quả nút mạch điều trị chảy máu hàm mặt do chấn thương. Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam 22. trang: 42-48. (2022)