ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẮT LỚP VI TÍNH VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ THANH QUẢN GIAI ĐOẠN SỚM
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính và mô bệnh học của bệnh nhân ung thư thanh quản giai đoạn sớm.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 41 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư thanh quản giai đoạn sớm tại Khoa Ung Bướu – Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 9/2024 đến tháng 10/2025.
Kết quả: Tuổi trung bình 61,61 ± 9,89 tuổi, 100% bệnh nhân là nam giới. Nhóm tuổi > 60 tuổi chiếm 51,2%, 51-60 tuổi chiếm 36,6%, 41-50 tuổi chiếm 12,2%, không có bệnh nhân ≤ 40 tuổi. Yếu tố nguy cơ: hút thuốc lá (85,4%), uống rượu (70,7%), cả rượu và thuốc lá (68,3%). Lý do vào viện: 100% khàn tiếng. Triệu chứng cơ năng: khàn tiếng (100%), hụt hơi (39,0%), ho (2,4%), rối loạn nuốt (2,4%). Độ di động dây thanh: 100% bình thường. Vị trí xuất phát khối u: 1 bên dây thanh (97,6%), 2 dây thanh (2,4%). Phân độ T qua nội soi: T1 (80,5%), T2 (19,5%). Trên cắt lớp vi tính: tăng ngấm thuốc cản quang (92,7%), 100% không phá hủy sụn giáp. Mô bệnh học: 100% ung thư biểu mô vảy với độ I (34,1%), độ II (64,5%), độ III (2,4%).
Kết luận: Ung thư thanh quản giai đoạn sớm gặp hoàn toàn ở nam giới, tuổi trung niên và cao tuổi. Thuốc lá và rượu là yếu tố nguy cơ hàng đầu. Khàn tiếng là triệu chứng chủ yếu. Ung thư biểu mô vảy là typ mô bệnh học hay gặp nhất.
Từ khóa
ung thư thanh quản, giai đoạn sớm, cắt lớp vi tính, mô bệnh học
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Mai Trọng Khoa và cộng sự (2019). Ghi nhận ung thư tại Việt Nam năm 2019. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 2019(1): 23-29.
3. Nocini R, Molteni G, Mattiuzzi C, Lippi G (2020). Updates on larynx cancer epidemiology. Chin J Cancer Res, 32(1):18-25.
4. Steuer CE, El-Deiry M, Parks JR, et al (2017). An update on larynx cancer. CA Cancer J Clin, 67(1):31-50.
5. Groome PA, O'Sullivan B, Irish JC, et al (2018). Management and outcome differences in supraglottic cancer. Am J Otolaryngol, 39(2):182-189.
6. Siegel RL, Miller KD, Jemal A (2019). Cancer statistics, 2019. CA Cancer J Clin, 69(1):7-34.
7. Thompson LDR (2017). Laryngeal Dysplasia, Squamous Cell Carcinoma. Head Neck Pathol, 11(3):269-284.
8. Nguyễn Đình Phúc (2018). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học của ung thư thanh quản tại Bệnh viện K. Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
9. Chen X, Zhang H, Wang Z, et al (2020). Clinical characteristics of laryngeal cancer in China. Head Neck, 42(8):1947-1955.
10. Phạm Tuấn Cảnh và cộng sự (2019). Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ung thư thanh quản giai đoạn sớm. Y học TP Hồ Chí Minh, 23(2):145-151.
11. IARC (2012). A Review of Human Carcinogens: Alcohol, Tobacco. IARC Monographs, Vol 100E.
12. Marioni G, Marchese-Ragona R, Cartei G, et al (2019). Current opinion in diagnosis and treatment of laryngeal cancer. Cancer Treat Rev, 75:11-18.
13. AJCC (2017). Cancer Staging Manual, 8th edition. Springer International Publishing.
14. Becker M, Burkhardt K, Dulguerov P, Allal A (2018). Imaging of the larynx and hypopharynx. Eur J Radiol, 107:74-82.
15. Lewis JS Jr, Mehrad M (2017). Diagnostic Pathology: Head and Neck, 2nd edition. Elsevier.
16. Thompson LDR, Bishop JA (2017). Head and Neck Pathology: A Volume in Foundations in Diagnostic Pathology Series. Elsevier.