CĂN NGUYÊN VI KHUẨN, KHÁNG SINH ĐỒ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TAI GIỮA CẤP MỦ Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN

Lương Trọng Huy1, , Nguyễn Mậu Quý2, Nguyễn Công Hoàng3
1 Phòng khám 101 nguyễn phong sắc ,tp Vinh
2 Trường Đại học Y Khoa Vinh
3 Trường Đại học Y Dược Đại học Thái Nguyên

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả căn nguyên vi khuẩn, kháng sinh đồ và nhận xét kết quả điều trị viêm tai giữa cấp mủ ở trẻ em tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2025. Đối tượng và phương pháp: Mô tả loạt ca bệnh. Kết quả: Nhóm trẻ dưới 6 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (80,8%), tỉ lệ nam/nữ là 1,17/1. Nguyên nhân thường gặp nhất là S. aureus (32,7%), tiếp theo là H. influenzae (30,8%), P. aeruginosa (17,3%), S. pneumonia (9,6%). Về kháng sinh đồ: S. pneumonia còn nhạy với Vancomycin, Quinolon, kháng khá cao với Betalactam. HI còn nhạy cảm cao với Quinolon, kháng cao với Cephalosorin. S. aureus hầu như kháng với Betalactam và Oxacillin, nhạy cảm với Vancomycin, Linezolid. P. aeruginosa còn nhạy cảm với nhiều kháng sinh. Kết quả điều trị: 82,7% điều trị khỏi, 17,3% đỡ giảm, không có bệnh nhân nặng hơn. Thời gian điều trị trung bình là 7,8 ± 2,2 ngày (ngắn nhất 3 ngày, dài nhất 13 ngày). Biến chứng: Viêm ống tai ngoài lan tỏa (25,0%), viêm xương chũm (7,7%), nghe kém (1,9%). Kết luận: Nguyên nhân vi sinh thường gặp của viêm tai giữa là S. aureus, H. influenzae, P. aeruginosa, S. pneumonia. Tỉ lệ kháng với kháng sinh nhóm Betalactam (Penicillin và Cephalosporin), Macrolid khá cao. Nhóm Quinolon, Vancomycin còn độ nhạy cao với vi khuẩn gây bệnh viêm tai giữa cấp mủ. Kết quả điều trị tốt. Biến chứng thường gặp nhất là viêm ống tai ngoài lan tỏa.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Hội Nhi khoa Việt Nam, Bệnh viện Nhi Trung ương. Hướng dẫn thực hành lâm sàng chẩn đoán, điều trị và dự phòng viêm tai giữa cấp ở trẻ em. 2024.
2. Harmes KM, Blackwood RA, Burrows HL, et al. Otitis media: diagnosis and treatment. Am Fam Physician. Oct 1 2013;88(7):435-40.
3. Teele DW, Klein JO, Rosner B. Epidemiology of otitis media during the first seven years of life in children in greater Boston: a prospective, cohort study. J Infect Dis. Jul 1989;160(1):83-94. doi:10.1093/infdis/160.1.83
4. DeAntonio R, Yarzabal J-P, Cruz JP, et al. Epidemiology of otitis media in children from developing countries: A systematic review. International Journal of Pediatric Otorhinolaryngology. 2016/06/01/ 2016;85:65-74. doi:https://doi.org/10.1016/j.ijporl.2016.03.032
5. Phạm Thị Thanh Hải, Bế Thị Lệ Thu, Đinh Dương Tùng Anh. Đặc điểm vi khuẩn học và kết quả điều trị viêm tai giữa cấp tại bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Tạp chí Y học Việt Nam. 02/15 2024;535(1B)doi:10.51298/vmj.v535i1B.8381
6. Tăng Thị Minh Thu. Viêm tai giữa cấp tính ở trẻ (Acute Otitis Media). https://www.benhvien108.vn/viem-tai-giua-cap-tinh-o-tre-acute-otitis-media.htm
7. Torumkuney D, Van PH, Thinh LQ, et al. Results from the Survey of Antibiotic Resistance (SOAR) 2016-18 in Vietnam, Cambodia, Singapore and the Philippines: data based on CLSI, EUCAST (dose-specific) and pharmacokinetic/pharmacodynamic (PK/PD) breakpoints. The Journal of antimicrobial chemotherapy. Apr 1 2020;75(Suppl 1):i19-i42. doi:10.1093/jac/dkaa082
8. Gavrilovici C, Spoială E-L, Miron I-C, et al. Acute Otitis Media in Children—Challenges of Antibiotic Resistance in the Post-Vaccination Era. 2022;10(8):1598.