ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT CẤY ỐC TAI ĐIỆN TỬ TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nghe kém có chỉ định cấy ốc tai điện tử và đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cấy ốc tai điện tử ở nhóm bệnh nhân trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 17 trường hợp cấy ốc tai điện tử đa kênh đầu tiên tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An tháng 12/2020 đến tháng 7/2025. Kết quả: Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất 19 tháng, nhiều nhất 72 tháng. 100% nghe kém trước ngôn ngữ. Đặc điểm trên cắt lớp vi tính: 29,4% bệnh nhân có xương chũm kém thông bào, 70,6% xương chũm thông bào; 35,3% bệnh nhân có tình trạng tĩnh mạch bên ra trước, có 1 bệnh nhân(5,8%) có dây VII phân chia sớm, 29,4% bệnh nhân có gờ xương hoặc tổ chức phần mềm che lấp cửa sổ tròn, 5,8% bệnh nhân có dị dạng tai trong. Kết quả phẫu thuật: tỷ lệ biến chứng là 11,8% chảy máu, IFT trong phẫu thuật tốt chiếm 82,3%, trung bình 11,8%, kém 5,9%. Kết quả phân biệt được 6 âm Ling sau 3 và 6 tháng lần lượt là 76,5% và 94,1%. Kết luận: Bước đầu phẫu thuật cấy ốc tai điện tử đã mang lại những thành công nhất định.
Từ khóa
Phẫu thuật cấy ốc tai điện tử, nghe kém
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Sutton AE, Krogmann RJ, Al Khalili Y. Cochlear Implants. In: StatPearls. StatPearls Publishing; 2025. Accessed October 14, 2025. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK544280/
3. Athanasopoulos M, Samara P, Athanasopoulos I. A Journey to Hear: The Evolution of Cochlear Implants. Encyclopedia. 2024;4(1):125-136. doi:10.3390/encyclopedia4010011
4. What Are Cochlear Implants for Hearing? | NIDCD. June 13, 2024. Accessed October 14, 2025. https://www.nidcd.nih.gov/health/cochlear-implants
5. Venail F, Sicard M, Piron JP, et al. Reliability and complications of 500 consecutive cochlear implantations. Arch Otolaryngol Head Neck Surg. 2008;134(12):1276-1281. doi:10.1001/archoto.2008.504
6. Cejas I, Barker DH, Petruzzello E, Sarangoulis CM, Quittner AL. Cochlear Implantation and Educational and Quality-of-Life Outcomes in Adolescence. JAMA Otolaryngol Neck Surg. 2023;149(8):708-715. doi:10.1001/jamaoto.2023.1327
7. Lê Trần Quang Minh Nghiên cứu phẫu thuật cấy ốc tai điện tử loại đa kênh. Luận án Tiến sỹ Y học.2015.
8. Nassiri AM, Marinelli JP, Lohse CM, Carlson ML. Age and Incidence of Cochlear Implantation in the Pediatric Population With Congenital Bilateral Profound Hearing Loss. Otol Neurotol Off Publ Am Otol Soc Am Neurotol Soc Eur Acad Otol Neurotol. 2023;44(7):e492-e496. doi:10.1097/MAO.0000000000003932
9. Warner-Czyz AD, Roland JT, Thomas D, Uhler K, Zombek L. American Cochlear Implant Alliance Task Force Guidelines for Determining Cochlear Implant Candidacy in Children. Ear Hear. 2022;43(2):268-282. doi:10.1097/AUD.0000000000001087
10. Hindi K, Alazzawi S, Raman R, Prepageran N, Rahmat K. Pneumatization of Mastoid Air Cells, Temporal Bone, Ethmoid and Sphenoid Sinuses. Any Correlation? Indian J Otolaryngol Head Neck Surg. 2014;66(4):429-436. doi:10.1007/s12070-014-0745-z
11. De Melo Junior J, Junior J, Nunes C, Cabral GAS, Lapenta M, Landeiro J. Predicting the presigmoid retrolabyrinthine space using a sigmoid sinus tomography classification: A cadaveric study. Surg Neurol Int. 2014;5(1):131. doi:10.4103/2152-7806.139819
12. Visvanathan V, Morrissey MSC. Anatomical variations of the temporal bone on high-resolution computed tomography imaging: how common are they? J Laryngol Otol. 2015;129(7):634-637. doi:10.1017/S0022215115001115
13. Palabiyik FB, Hacikurt K, Yazici Z. Facial nerve anomalies in paediatric cochlear implant candidates: radiological evaluation. J Laryngol Otol. 2017;131(1):26-31. doi:10.1017/S0022215116009555
14. Nguyễn Thị Hải Lý. Nghiên cứu khó khăn thường gặp trong đường vào phẫu thuật cấy điện cực ốc tai, Luận văn thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội. 2017
15. Cohen D, Blinder G, Perez R, Raveh D. Standardized computed tomographic imaging and dimensions of the round-window niche. Int Tinnitus J. 2005;11(2):158-162.
16. Ching TYC, Dillon H, Marnane V, et al. Outcomes of early- and late-identified children at 3 years of age: findings from a prospective population-based study. Ear Hear. 2013;34(5):535-552. doi:10.1097/AUD.0b013e3182857718