ỨNG DỤNG BẢNG ĐIỂM TRIỆU CHỨNG TRÀO NGƯỢC (RSS) VÀ BẢNG ĐÁNH GIÁ DẤU HIỆU TRÀO NGƯỢC (RSA) TRONG CHẨN ĐOÁN TRÀO NGƯỢC HỌNG THANH QUẢN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Theo hội nghị thường niên tại Dubai năm 2023 của các chuyên gia Hiệp hội Tai mũi họng Thế giới (IFOS, International Federation of ORL Societies) đã đồng thuận đưa Bảng điểm triệu chứng trào ngược (RSS, The Reflux Symptom Score) và Bảng điểm đánh giá dấu hiệu trào ngược qua nội soi (RSA, Reflux Sign Assessment) trong chẩn đoán trào ngược họng thanh quản (LPR). Hiện ở Việt Nam mới chỉ có 02 công trình nghiên cứu ứng dụng các bảng này trong thực hành chẩn đoán LPR.
Mục tiêu: Khảo sát ứng dụng bảng RSS và RSA trong thực hành lâm sàng chẩn đoán trào ngược họng thanh quản.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca tiến cứu 209 người bệnh tự đánh giá triệu chứng lâm sàng trong bảng RSS và được nội soi ống cứng để ghi điểm tại bảng RSA trong chẩn đoán trào ngược họng thanh quản tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn từ 01/10/2024 đến 30/4/2025.
Kết quả: Trong 209 người bệnh tham gia nghiên cứu có: tỷ lệ nam:nữ là 1:1.09 (52.5% là nam giới); khoảng khảo sát độ tuổi từ 16 đến 91 tuổi, tuổi trung bình là 51.51±15.70, nhóm tuổi gặp nhiều nhất từ 31 đến 60 tuổi; chỉ số BMI trung bình 25.17±3.38 kg/m2, nhóm béo phì độ I chiếm tỷ lệ 39.71%, thừa cân chiếm 25.84%; có 27.27% có bệnh lý nền, trong đó bệnh viêm mũi dị ứng chiếm 7.66%, COPD chiếm 7.18%, GERD chiếm 6.70%. Người bệnh đến khám vì khàn tiếng chiếm 31.58%, đau họng chiếm 27.27% và thấp nhất là khó nuốt chiếm 4.31%. Điểm RSS dao động từ 30-131, điểm trung bình là 87,95+26,23. Các triệu chứng thường gặp nhất: ở tai mũi họng là cảm giác vướng họng (100%), tằng hắng và cảm giác có đàm trong họng hoặc chảy mũi sau (91.39%), khàn tiếng hoặc có vấn đề về giọng nói (88.04%); ở tiêu hóa/bụng là trào ngược dịch, thức ăn cứng (74.16%), hôi miệng (63.16%), nóng sau xương ức, cảm giác axit dạ dày trào lên (59.33%); ở hô hấp/ngực là ho sau ăn/khi nằm (71.29%), ho ban ngày (46.89%). Điểm RSA dao động từ 14-52, điểm trung bình là 34.24±9.65. Các dấu hiệu nội soi thường gặp nhất: ở khoang miệng là đỏ trụ trước amidan (72.73%), lưỡi gà đỏ và/hoặc phù nề (64.59%); ở khoang họng là dịch nhầy trên thành họng (77.99%), thành sau họng miệng hoặc hạ họng đỏ (61.72%); ở thanh quản là dịch nhầy giữa hai dây thanh (83.73%), đỏ mép sau và vùng sau sụn nhẫn (86.12%). Tương quan giữa bảng điểm RSS và RSA là tương quan thuận mức độ mạnh (chỉ số r2 là 0.5579).
Kết luận: Bảng RSS và bảng RSA hiệu quả trong thực hành lâm sàng chẩn đoán trào ngược họng thanh quản (LPR), tránh bỏ sót bệnh và giúp cho bác sĩ lâm sàng có kế hoạch, chiến lực điều trị và trong tương lai có thể ứng dụng trong đánh giá đáp ứng điều trị cho người bệnh LPR.
Nghiên cứu này được Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng cấp kinh phí thực hiện dưới mã số đề tài GVTC18.27
Từ khóa
trào ngược họng thanh quản, thanh quản, họng, bảng RSS, bảng RSA, trào ngược
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. R. Hunt et al., "World Gastroenterology Organisation Global Guidelines: GERD Global Perspective on Gastroesophageal Reflux Disease," (in eng), J Clin Gastroenterol, vol. 51, no. 6, pp. 467-478, Jul 2017, doi: 10.1097/mcg.0000000000000854.
3. P. C. Belafsky, G. N. Postma, and J. A. Koufman, "The validity and reliability of the reflux finding score (RFS)," (in eng), Laryngoscope, vol. 111, no. 8, pp. 1313-7, Aug 2001, doi: 10.1097/00005537-200108000-00001.
4. P. C. Belafsky, G. N. Postma, and J. A. Koufman, "Validity and reliability of the reflux symptom index (RSI)," (in eng), J Voice, vol. 16, no. 2, pp. 274-7, Jun 2002, doi: 10.1016/s0892-1997(02)00097-8.
5. J. R. Lechien et al., "Validity and reliability of the reflux symptom score," (in eng), Laryngoscope, vol. 130, no. 3, pp. E98-e107, Mar 2020, doi: 10.1002/lary.28017.
6. J. R. Lechien et al., "Validity and Reliability of the Reflux Sign Assessment," (in eng), Ann Otol Rhinol Laryngol, vol. 129, no. 4, pp. 313-325, Apr 2020, doi: 10.1177/0003489419888947.
7. J. A. Koufman, J. E. Aviv, R. R. Casiano, and G. Y. Shaw, "Laryngopharyngeal reflux: position statement of the committee on speech, voice, and swallowing disorders of the American Academy of Otolaryngology-Head and Neck Surgery," (in eng), Otolaryngol Head Neck Surg, vol. 127, no. 1, pp. 32-5, Jul 2002, doi: 10.1067/mhn.2002.125760.
8. J. Galli, S. Scarano, S. Agostino, N. Quaranta, G. Cammarota, and F. Ottaviani, "Pharyngolaryngeal reflux in outpatient clinical practice: personal experience," (in eng), Acta Otorhinolaryngol Ital, vol. 23, no. 1, pp. 38-42, Feb 2003.
9. N. P. Connor, K. L. Palazzi-Churas, S. B. Cohen, G. E. Leverson, and D. M. Bless, "Symptoms of extraesophageal reflux in a community-dwelling sample," (in eng), J Voice, vol. 21, no. 2, pp. 189-202, Mar 2007, doi: 10.1016/j.jvoice.2005.10.006.
10. W. Habermann, C. Schmid, K. Neumann, T. Devaney, and H. F. Hammer, "Reflux symptom index and reflux finding score in otolaryngologic practice," (in eng), J Voice, vol. 26, no. 3, pp. e123-7, May 2012, doi: 10.1016/j.jvoice.2011.02.004.
11. H. S. Nunes, J. A. Pinto, A. R. Zavanela, A. F. Cavallini, G. S. Freitas, and F. E. Garcia, "Comparison between the Reflux Finding Score and the Reflux Symptom Index in the Practice of Otorhinolaryngology," (in eng), Int Arch Otorhinolaryngol, vol. 20, no. 3, pp. 218-21, Jul 2016, doi: 10.1055/s-0036-1579557.
12. V. P. Bhargava A., Saxena S., Shakeel M., Srivastava A., and Agarwal E, "Role of Reflux symptom index and reflex finding score in evaluation of treatment outcome in patient with laryngopharyngeal reflux," International Journal of Phonosurgery Laryngology, vol. 7, no. 2, pp. 39-43, 2017.
13. H. K. Min et al., "Translation and validation of the Korean Version of the Reflux Symptom Score," (in eng), J Voice, vol. 38, no. 2, pp. 545.e1-545.e8, Mar 2024, doi: 10.1016/j.jvoice.2021.08.026.
14. L. X. Quang, "Biểu hiện bệnh lý tai - mũi - họng ở bệnh trào nguợc dạ dày - thực quản," Tạp chí Y học Thực hành, vol. 671-672, pp. 286-288, 2009.
15. Phạm Thị Bích Đào, "Mô tả hình thái và các mức độ tổn thương sụn phễu với mức độ của bệnh trào ngược dạ dày thực quản," Tạp chí nghiên cứu Y học, vol. 91, no. 5, pp. 52-57, 2014.
16. H. P. Thảo, "Ứng dụng bảng RSI, RFS trong chẩn đoán và điều trị trào ngược họng thanh quản," Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Trường Đại Học Y Hà Nội,, Hà Nội, 2014.
17. T. T. M. Thương, "Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của bệnh trào ngược dạ dày - thực quản có biểu hiện ở vùng hầu họng," Luận văn Thạc sĩ, Đại hoc Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, 2016.
18. Đ. H. P. Thy, "Liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và tổn thương vùng họng thanh quản qua nội soi ở bệnh nhân trào ngược họng - thanh quản," Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, vol. 23, no. 6, pp. 111-6, 2018.
19. N. L. T. T. Nguyễn Thị Hồng Loan, Đặng Thanh Hiền và cộng sự "Đánh giá trào ngược họng thanh quản và rối loạn nuốt bằng thang điểm RSI, RFS và bảng câu hỏi EAT-10 ở bệnh nhân khàn tiếng," Tạp chí Y học Thành phó Hồ Chí Minh, vol. 25, no. 1, pp. 266-272, 2021.
20. P. T. C. Trịnh Thị Vân, "Ứng dụng bảng RSS-12, sRSA trong chẩn đoán và điều trị bệnh trào ngược họng thanh quản," VMJ, vol. 530, no. 1B, pp. 146-149, 2023.
21. S. Y. Kim, "The Definition of Obesity," (in eng), Korean J Fam Med, vol. 37, no. 6, p. 309, Nov 2016, doi: 10.4082/kjfm.2016.37.6.309.
22. N.T.Khương, “Khảo sát đặc điểm lâm sàng và dấu hiệu nội soi ở người bệnh trào ngược thanh quản họng bằng bảng điểm triệu chứng trào ngược (RSS) và bảng điểm đánh giá dấu hiệu trào ngược (RSA)”, Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam, vol. 69, no. 3, pp.26-38, 2024.