ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TAI GIỮA Ứ DỊCH Ở TRẺ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐẶT ỐNG THÔNG KHÍ TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NINH BÌNH

Đinh Văn Đoài1, , Nguyễn Công Hoàng2
1 Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình
2 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch (VTGƯD) ở trẻ em bằng phương pháp phẫu thuật đặt ống thông khí (OTK) tại Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh can thiệp, tiến cứu, từ tháng 6/2024 đến tháng 12/2025 trên 46 bệnh nhi (86 tai bệnh lý). Kết quả: nhóm tuổi 5-10 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (52,2%). 95,7% bệnh nhân có tiền sử viêm tai giữa tái phát và 89,1% viêm V.A mạn tính. Triệu chứng cơ năng và lâm sàng, nghe kém (97,8%), ngạt mũi (97,8%) và 100% trẻ có biểu hiện "hay lắc đầu, đưa tay lên tai"; không ghi nhận trường hợp nào đau tai (0%). Trước mổ, nhĩ lượng đồ type B (51,2%) và type C (48,8%). Sau 1 tháng phẫu thuật, 100% bệnh nhân cải thiện thính lực và giảm tần suất viêm tai; 50% bệnh nhân hết ù tai. Đo thính lực ở trẻ > 5 tuổi sau khi đặt ống thông khí, ngưỡng nghe trung bình cải thiện khoảng 20 dB HL. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Không ghi nhận biến chứng chảy dịch, tắc hay tụt ống tại thời điểm sau mổ 1 tháng. Kết luận: Viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ có mối liên quan chặt chẽ với các bệnh lý mũi họng mạn tính, đặc biệt là viêm tai giữa tái phát và viêm V.A mạn tính. Phẫu thuật đặt ống thông khí là phương pháp can thiệp an toàn và hiệu quả cao, giúp cải thiện triệt để các triệu chứng cơ năng và phục hồi hoàn toàn chức năng thông khí tai giữa trong giai đoạn sớm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (2015), Quyết định số 5643/QĐ-BYT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họng", Hà Nội.
2. Châu Chiêu Hòa, Lê Thiện Chí và Nguyễn Thái Phương Tuyền (2023), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm tai giữa ứ dịch bằng kĩ thuật đặt ống thông khí qua nội soi tại Bệnh viện Tai mũi họng Cần Thơ năm 2019-2021", Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam 68-59(1), tr. 78-85.
3. Hoàng Phước Minh và Lê Thanh Thái (2016), "Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí ", Tạp chí Y dược học - Trường Đại học Y Dược Huế, 6, tr. 81-86.
4. Đỗ Duy Thanh và Nguyễn Thị Tố Uyên (2024), "Tình trạng màng nhĩ ở người bệnh đã đặt ống thông khí điều trị viêm tai giữa ứ dịch tại bệnh viện tai mũi họng Trung ương ", Tạp chí Y học Việt Nam, 544(1).
5. Khiếu Hữu Thanh và các cộng sự. (2023), "Kết quả phẫu thuật đặt ống thông khí ở bệnh nhân tạo hình vòm miệng bị viêm ti giữa ứ dịch", Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam, 68(60), tr. 23-30.
6. Alamri A. A. et al. (2024), "Efficacy of Adenoidectomy versus Tympanostomy on the Otitis Media with Effusion: A Systematic Review and Meta-Analysis", Afr J Paediatr Surg, 21(4), pp. 236-241.
7. Alotaibi, et al (2021), "Improvement of hearing after myringotomy with tympanostomy tube insertion in young patients with otitis media with effusion", Science, 25(117), pp. 2962-2968.
8. Chou R. et al. (2013), Otitis media with effusion: Comparative effectiveness of treatments – Executive summary, Comparative Effectiveness Review Agency for Healthcare Research and Quality, Rockville, MD.
9. Frederick T. Searight, Rahulkumar Singh and Diana C. Peterson. (2024), "Otitis Media With Effusion", StatPearls [Internet].
10. Rosenfeld et al. (2022), "Clinical practice guideline: tympanostomy tubes in children (update)", Otolaryngology–Head and Neck Surgery, 166, pp. S1-S55.