NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ CẮT LỚP VI TÍNH CỦA BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT MŨI XOANG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM CU BA
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Viêm mũi xoang mạn tính là viêm niêm mạc mũi và các xoang cạnh mũi kéo dài trên 12 tuần. Mục tiêu: Phân tích hình thái lâm sàng, nội soi, cắt lớp vi tính trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca bệnh, bao gồm 65 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính được phẫu thuật nội soi mũi xoang tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba trong khoảng thời gian từ tháng 7/ 2024 đến tháng 8/2025. Kết quả: Độ tuổi hay gặp nhất là > 45 tuổi với tỷ lệ 53,8%; Có 53,8% nam giới; 46,2% là nữ giới. Triệu chứng cơ năng thường gặp: Ngạt mũi (100%), chảy mũi (96,9%), đau nhức vùng mặt (72,3%), giảm ngửi/ mất ngửi (27,7%). Hình ảnh nội soi: 100% bệnh nhân có phù nề niêm mạc mũi và dịch đọng khe - sàn mũi; 95,4% bệnh nhân có phù nề/bít tắc vùng phức hợp lỗ ngách. Tính chất dịch đọng qua nội soi chủ yếu là dịch nhầy trong- đục chiếm 87,7%; mủ đặc bẩn gặp ở 12,3% bệnh nhân. Polyp mũi được phát hiện ở 53,9% bệnh nhân, có cả bốn mức độ nhưng trong đó Polyp độ III – IV chiếm tỷ lệ cao nhất (85,7%). Có 24,6 % bệnh nhân có dị hình hốc mũi phát hiện qua nội soi; 4,6% bệnh nhân có khối ngờ u hốc mũi. Trên phim CLVT mũi xoang thấy hình ảnh mờ các xoang: xoang hàm (98,5%); xoang sàng (76,9%), xoang trán (55,4%) và xoang bướm (41,6%). Phần lớn bệnh nhân tổn thương phối hợp nhiều xoang (81,5%). Điểm Lund–Mackay trung bình là 10,2 ± 5,81, Mức độ viêm mũi xoang theo thang điểm Lund–Mackay chủ yếu là độ II- III chiếm tỷ lệ 73,9%. Một số bất thường khác trên CLVT như: Bít tắc vùng phức hợp lỗ ngách (95,4% ); khối choán chỗ hốc mũi (52,3% ), bệnh lý xương (21,5%), hình ảnh gợi ý nấm xoang (27,7%); gợi ý tổn thương xoang do răng (4,6%). Kết luận: Viêm mũi xoang mạn tính có chỉ định phẫu thuật mũi xoang thường gặp ở nhóm trên 45 tuổi, không có sự khác biệt nhiều về giới. Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là ngạt mũi, chảy mũi. Nội soi hầu hết có phù nề niêm mạc mũi- vùng PHLN và có dịch đọng ở khe-sàn mũi; Polyp mũi thường gặp độ III-IV. CLVT mũi xoang cho thấy hầu hết có tổn thương phối hợp các xoang, mức độ viêm mũi xoang theo thang điểm Lund- Mackay chủ yếu ở mức độ trung bình- nặng, ngoài ra còn phát hiện các tổn thương đặc biệt như: nấm xoang, viêm xoang do răng, bệnh lý về xương thành xoang.
Từ khóa
Viêm mũi xoang mạn tính, lâm sàng, cắt lớp vi tính.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
[2] H. K. Min et al (2025),“Global Incidence and Prevalence of Chronic Rhinosinusitis: A Systematic Review”, Clin. Exp. Allergy J. Br. Soc. Allergy Clin. Immunol, vol. 55, no.1, pp.52–66.
[3] Phạm Khánh Hoà (2012), Tai Mũi Họng (dùng cho đào tạo Bác sĩ đa khoa). Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam, Hà Nội.
[4] Võ Thanh Quang (2004), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị viêm đa xoang mạn tính qua phẫu thuật nội soi chức năng mũi - xoang. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
[5] Võ Văn Khoa (2000), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học trong viêm xoang mạn tính. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
[6] Nguyễn Đình Trường (2020), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính và Biofilm trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính. Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
[7] Nguyễn Quang Đạo (2021), Nghiên cứu dị hình giải phẫu ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có chỉ định phẫu thuật qua chụp cắt lớp vi tính mũi xoang. Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
[8] Lê Hải Nam (2020), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và phim chụp CLVT trong viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn tại Bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương. Khoá luận tốt nghiệp, Đại học Y Dược- Đại học Quốc Gia Hà Nội