NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM MŨI XOANG MỘT BÊN TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG

Ma Văn Huỳnh1, , Hà Minh Lợi2, Nguyễn Như Đua1, Nguyễn Lê Hoa1, Nguyễn Đức Hưng3
1 Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội
2 Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương
3 Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt


Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân viêm mũi xoang một bên.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 35 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật nội soi.
Kết quả: Tuổi trung bình 53,37 ± 13,18; nữ chiếm 62,9%. Triệu chứng thường gặp: chảy mũi (88,6%), đau nhức vùng mặt (74,3%), ngạt mũi (68,6%). Bất thường cấu túc mũi xoang trên nội soi: cuốn nề (68,6%), bình thường (31,4%), tổ chức nghi ngờ nấm (2,9%) và polyp mũi (5,7%).  Tổn thương chủ yếu ở xoang hàm (45,7%), tiếp theo là hàm–sàng phối hợp (28,6%) và xoang bướm đơn thuần (17,1%). Trên CLVT, 100% bệnh nhân có mờ toàn bộ xoang; 68,6% có vôi hóa cản quang – dấu hiệu gợi ý nhiễm nấm Aspergillus. Về vi sinh học: chủ yếu là Staphylococcus epidermidis (20%), Pseudomonas aeruginosa (2,9%). Về mô bệnh học: 68,6% là viêm do nấm Aspergillus, 40% viêm mạn tính, 8,6% viêm hạt.


Kết luận: Viêm xoang một bên thường gặp ở người trung niên, chủ yếu ở xoang hàm. Nguyên nhân hàng đầu là nhiễm nấm Aspergillus. CLVT có giá trị cao trong chẩn đoán và định hướng nguyên nhân.


Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

 ADDIN ZOTERO_BIBL {"uncited":[],"omitted":[],"custom":[]} CSL_BIBLIOGRAPHY [1]       “Fokkens WJ, Lund VJ, Mullol J, et al. European Position Paper on Rhinosinusitis and Nasal Polyps 2020. Rhinology. 2020;58(Suppl 29):1–464.”

[2]       “Nguyễn Văn Hải (2018), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm xoang hàm một bên. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, Đại học Y Hà Nội.”

[3]       “Panda NK, Sharma SC, Chakrabarti A. Paranasal sinus mycoses: Review and update. Indian J Otolaryngol Head Neck Surg. 2019;71(Suppl 1):938–946.”

[4]       “Lee JY. Unilateral paranasal sinus diseases: analysis of clinical characteristics, diagnosis, pathology, and CT findings. Acta Otolaryngol. 2008;128(6):621–626.”

[5]       “Ahsan F, El-Hakim H, Ah-See KW. Unilateral Opacification of Paranasal Sinus CT Scans. Otolaryngol Head Neck Surg. 2005;133(2):178–180.”

[6]       “Mielcarek-Kuchta D, et al. Functional endoscopic sinus surgery in unilateral sinus disease. Otolaryngol Pol. 2017;71(1):29–35.”

[7]       “Nguyễn Hoàng Thuỳ Dung (2014), Khảo sát đặc điểm lâm sàng, CT scan, nội soi và giải phẫu bệnh của viêm xoang hàm một bên tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ tháng 8/2013 đến tháng 5/2014. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược Hồ Chí Minh.”

[8]       S. Turgut, K. M. Özcan, S. Çelikkanat, và C. Özdem, “Isolated sphenoid sinusitis”.

[9]          “Bhattacharyya N. Clinical and symptom criteria for the accurate diagnosis of chronic rhinosinusitis. Laryngoscope. 2006;116(7):517-522.”

[10]     D. H. Lee, T. M. Yoon, J. K. Lee, và S. C. Lim, “Computed tomography-based differential diagnosis of fungus balls in the maxillary sinus”, Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol, vol 129, số p.h 3, tr 277–281, tháng 3 2020, doi: 10.1016/j.oooo.2019.08.008.

[11]     “Phạm Quang Thiện ‘Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn trong viêm xoang hàm mạn tính nhiễn khuẩn tại bệnh viện Việt Nam-Thuỵ Điển Uông Bí năm 2001’. Luận văn chuyên khoa cấp II, ĐHY Hà Nội. 2002”.