KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TRẦN XOANG HÀM, XOANG SÀNG SAU VÀ XOANG BƯỚM TRÊN PHIM CT SCAN MŨI XOANG

Nguyễn Minh Trung1, , Trần Phan Chung Thủy2
1 Bộ môn Tai Mũi Họng Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
2 Khoa Y, Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Tổng quan: Vùng xoang sàng sau và xoang bướm có cấu tạo phức tạp, tiếp giáp với nhiều cấu trúc quan trọng. Việc phẫu thuật nội soi mũi xoang vùng này cần có điểm mốc hướng dẫn an toàn để tránh những biến chứng nghiêm trọng, trong đó trần xoang hàm là một điểm mốc hiệu quả, thuận tiện xác định được trên nội soi và CT scan. Tại Việt Nam, vẫn chưa có nhiều tác giả đánh giá vai trò của trần xoang hàm trong việc định hướng tiếp cận vùng xoang sàng sau và xoang bướm. Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa trần xoang hàm với xoang sàng sau và xoang bướm trên phim CT scan mũi xoang đa lát cắt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang với 125 bệnh nhân đến khám và chụp MSCT mũi xoang tại bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM, trong thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 10/2020. Kết quả: Chiều cao trung bình của trần xoang hàm so với sàn mũi là 34.43 ± 3.46mm. Có mối tương quan tuyến tính thuận giữa trần xoang hàm với trần sàng sau (Pearson’s r=0.620, p<0.001). Tỷ lệ khoảng cách từ trần xoang hàm tới trần xoang sàng sau so với chiều cao của trần xoang hàm đa số nằm trong khoảng 1/3-1/2 chiều cao của trần xoang hàm (chiếm 76.8%). Có 82.46% lỗ thông xoang bướm nằm thấp hơn so với trần xoang hàm, có mối tương quan tuyến tính thuận giữa trần xoang hàm với lỗ thông xoang bướm (Pearson’s r=0.307, p<0.001). Kết luận: Có mối tương quan chặt chẽ giữa trần xoang hàm, xoang sàng sau và xoang bướm trên phim CT scan mũi xoang. Trần xoang hàm là một điểm mốc giải phẫu quan trọng, giúp định hướng an toàn trong phẫu thuật nội soi, đặc biệt trong các ca phẫu thuật xoang bướm và mổ lại. Với tính chất ổn định và dễ quan sát, trần xoang hàm có thể giúp giảm thiểu nguy cơ biến chứng trong phẫu thuật mũi xoang, góp phần cải thiện kết quả phẫu thuật.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1.     Nguyễn Thị Quỳnh Lan. (2004). “Đặc điểm giải phẫu xoang sàng, ứng dụng vào phẫu thuật nội soi mũi xoang”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tr. 46-49.

2.     Ngô Văn Phan. (2011). “Khảo sát giải phẫu trần xoang sàng trên CT Scan, ứng dụng trong phẫu thuật nội soi”, Luận án chuyên khoa II Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

3.     Trần Như Duy (2016). “Khảo sát mối tương quan giữa trần xoang hàm xoang sàng sau trên CT scan tại Bệnh viện Đại học Y dược TP HCM”, Luận văn bác sĩ nội trú, Đại học y dược TPHCM.

4.     Phạm Kiên Hữu (2010). “Kỹ thuật mổ an toàn và hợp lý”, Lâm sàng Phẫu thuật nội soi xoang, Nhà xuất bản y học TP. HCM, tr. 98-100.

5.     Casiano R. R. (2001). “A stepwise surgical technique using the medial orbital floor as the key landmark in performing endoscopic sinus surgery”. The Laryngoscope, 111(6), pp. 964–974.

6.     Harvey, R. J., Shelton, W., Timperley, D., Debnath, N. I., Byrd, K., Buchmann, L., et al. (2010). “Using fixed anatomical landmarks in endoscopic skull base surgery”. American journal of rhinology & allergy, 24(4), pp. 301–305.

7.     Lee, J. M., Woods, T., & Grewal, A. (2012). “Preoperative evaluation of the maxillary sinus roof as a guide for posterior ethmoid and sphenoid sinus surgery”. Journal of Otolaryngology - Head & neck surgery, 41(5), pp. 361–369.

8.     Lee S. J. (2017). “The relationship of the medial roof and the posterior wall of the maxillary sinus to the sphenoid sinus: a radiologic study”. Brazilian journal of Otorhinolaryngology, 83(4), pp. 375–380.