Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh <p><strong>T&ecirc;n cơ quan chủ quản:</strong> Hội Tai mũi họng Việt Nam</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Địa chỉ: Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương, 78 Đường Giải Ph&oacute;ng, Quận Đống Đa, H&agrave; Nội;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Điện thoại: 04.63292572</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Fax: 04.38686522</p> <p><strong>T&ocirc;n chỉ, mục đ&iacute;ch:</strong></p> <p>&nbsp; &nbsp; - Tuy&ecirc;n truyền, gi&aacute;o dục sức khoẻ ph&ograve;ng, chống c&aacute;c bệnh về tai mũi họng;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Phổ biến kiến thức mới v&agrave; giới thiệu c&aacute;c&nbsp;c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu khoa học trong v&agrave; ngo&agrave;i nước thuộc chuy&ecirc;n ng&agrave;nh tai mũi họng;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Th&ocirc;ng tin về c&aacute;c hoạt động của Hội tới c&aacute;c hội vi&ecirc;n.</p> <p><strong>Đối tượng phục vụ: </strong>Hội vi&ecirc;n Hội Tai mũi họng Việt Nam v&agrave; c&aacute;c bạn đọc quan t&acirc;m.</p> <p><strong>Phạm vi ph&aacute;t h&agrave;nh chủ yếu:</strong> Trong to&agrave;n quốc</p> <p>Thể thức xuất bản:</p> <p>&nbsp; &nbsp; - T&ecirc;n gọi: Tạp ch&iacute; Tai mũi họng.</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Ng&ocirc;n ngữ thể hiện: Tiếng Việt (một số b&agrave;i dịch sang tiếng Anh v&agrave; tiếng Ph&aacute;p);</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Kỳ hạn xuất bản: 02 th&aacute;ng/01 kỳ;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Khu&ocirc;n kh&ocirc;: 19cm x 27cm;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Số trang: 80 trang;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Số lượng: 1.000 bản/kỳ;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Nơi in: Tại H&agrave; Nội.</p> <p><strong>Phương thức ph&aacute;t h&agrave;nh:</strong> Qua Bưu điện v&agrave; tự ph&aacute;t h&agrave;nh.</p> <p><strong>L&atilde;nh đạo cơ quan b&aacute;o ch&iacute;:</strong> Tổng bi&ecirc;n tập: V&otilde; Thanh Quang.</p> vi-VN bientapdientutmh@gmail.com (Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam) hotro@vojs.vn (VOJS) Mon, 27 Jan 2025 00:00:00 +0000 OJS 3.2.1.1 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG KHÔNG ĐẶT VẬT LIỆU CẦM MÁU https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/144 Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi mũi xoang được phổ biến rộng rãi. Các phẫu thuật viên thường nhét vật liệu cầm máu vào hốc mổ. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá bước đầu phẫu thuật nội soi điều trị viêm mũi xoang mà không đặt vật liệu cầm máu. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: 62 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi mũi xoang từ tháng 2 - tháng 8/2023. Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng ca, có can thiệp, không đối chứng. Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình là 70,51 ± 22,97 phút; Lượng máu mất trung bình 23,32 ± 8,09 ml; Không chảy máu hậu phẫu; 8,06% ca bệnh có biểu hiện buồn nôn, nôn sau mổ; 6,4% trường hợp có biểu hiện viêm giác mạc chấm. Điểm đau trung bình ngày 1 là 3,25 ± 1,03 điểm, ngày 3 là 1,16 ±1,11 điểm, ngày 14 là 0 điểm; 100% thở thông sau 14 ngày. Kết Luận: phẫu thuật nội soi không đặt vật liệu cầm máu tương đối an toàn, ít đau và không chảy máu sau mổ, cải thiện thở mũi tốt. Đặng Vũ Hiệp, Nguyễn Thị Giang, Thái Bá Vĩnh, Trần Võ Huyền Trang, Phan Thị Thúy, Trần Văn Việt Hoàng Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/144 Mon, 02 Dec 2024 00:00:00 +0000 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP HIẾM: U QUÁI VÙNG RỄ MŨI https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/147 U quái vùng đầu cổ rất hiếm gặp, trong đó u quái vùng mặt là cực kỳ hiếm gặp chỉ chiếm dưới 6 % các trường hợp u quái. Với tính chất lâm sàng đa dạng cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện hình ảnh học như CT, MRI, siêu âm và sự phát triển của công nghệ sinh học phân tử, việc chẩn đoán và điều trị u quái đã có nhiều tiến bộ. Chúng tôi báo cáo một trường hợp u quái nang bì lành tính vùng rễ mũi ở bệnh nhân nam 22 tuổi, vào viện vì khối sưng nề vùng rễ mũi không đau, kích thước lớn. Chụp MRI cho thấy cấu trúc choán chỗ kích thước lớn tỷ trọng mô mỡ vùng rễ mũi. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt khối u và giải phẫu bệnh cho thấy một u quái lành tính. Bệnh nhân sau đó được xuất viện trong vòng 3 ngày và tiếp tục theo dõi. Lê Thanh Thái, Võ Đoàn Minh Nhật, Vũ Thị Khánh Huyền Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/147 Wed, 30 Oct 2024 00:00:00 +0000 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH, KẾT QUẢ VÁ NHĨ ĐƠN THUẦN ĐƯỜNG TRONG ỐNG TAI https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/164 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính. Đánh giá kết quả vá nhĩ đơn thuần theo phương pháp đường trong ống tai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh có can thiệp lâm sàng tự đối chứng trước sau trên 49 bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính, được phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần đường trong ống tai, tại Bệnh Viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng và Bệnh viện trung ương Thái Nguyên. Kết quả: Tuổi trung bình 45.1 ±15.6 năm; nữ / nam = 1.33/1; 100% có chảy mủ tai từng đợt trong đó 61.2% mủ loãng và 32.7% mủ nhầy. Lỗ thủng có thể gặp với mọi kích thước từ nhỏ đến rộng gần hết màng nhĩ, đa phần niêm mạc hòm nhĩ ở trạng thái ổn định không còn viêm. Về sức nghe có 42.9% không nghe kém, 30.6% nghe kém nhẹ, 18.4% nghe kém trung bình, 8.2% nghe kém trung bình nặng và nặng. 100% số ca màng nhĩ liền kín sau 3 tháng theo dõi; 55.1% có mức độ hồi phục khoảng rhine ở mức trung bình ; 10% ở mức khá, 34.7% không thay đổi và không có ca nào thất bại về mặt thính học. Kết luận: phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần đường ống tai cho kết quả phục hồi về giải phẫu và chức năng tốt. Tạ Hùng Sơn, Nguyễn Công Hoàng Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/164 Thu, 07 Nov 2024 00:00:00 +0000 NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN LUẬN ĐIỂM VỀ TIÊM CORTICOID VÀO HÒM TAI TRONG ĐIỀU TRỊ ĐIẾC ĐỘT NGỘT https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/158 Đặt vấn đề: Điếc đột ngột là nghe kém thần kinh giác quan cần được điều trị nội khoa cấp cứu. Mục tiêu của nghiên cứu này là tổng quan luận điểm về phương pháp tiêm corticoid vào hòm tai để điều trị. Đối tượng và phương pháp: Tìm kiếm các bài báo trên cơ sở dữ liệu điện tử Pubmed bằng từ khoá thích hợp trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2023. Kết quả: 119 bài báo được tìm thấy, 20 bài đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ được lựa chọn. Ba loại corticoid được sử dụng là dexamethasone (4 mg/ml, 5 mg/ml, 10 mg/ml), methylprednisolone (40 mg/ml) và triamcinolone acetonide (40 mg/ml). Phương pháp gồm có tiêm ngay từ đầu (đơn độc hoặc phối hợp corticoid toàn thân) và cứu cánh. Trừ góc sau trên màng nhĩ, các vị trí khác đều có thể tiêm được thuốc vào hòm tai. Tần suất tiêm thường được áp dụng là 1 lần/ngày và 1 lần/2-4 ngày; 77,1% có thời gian tiêm trong vòng 2 tuần. Tiêm corticoid vào hòm tai từ đầu đơn độc, từ đầu phối hợp corticoid toàn thân và cứu cánh đều có kết quả khôi phục thính giác với tỷ lệ tương đương. Các khó chịu thường gặp nhất là đau tai, chóng mặt/choáng váng. Kết luận: Corticoid tiêm vào hòm nhĩ vẫn là phương pháp điều trị hiệu quả và áp dụng tốt trong cả phác đồ khởi đầu và cứu cánh. Nguyễn Thị Ngọc Mai, Đào Trung Dũng Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/158 Fri, 15 Nov 2024 00:00:00 +0000 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT RÒ LUÂN NHĨ https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/166 Rò luân nhĩ là một dị tật bẩm sinh tương đối phổ biến trong bệnh lý tai mũi họng. Rò luân nhĩ thường không được quan tâm, chỉ khi có biến chứng người bệnh mới đi khám và điều trị. Do đó việc điều trị gặp rất nhiều khó khăn, tình trạng tái phát cao. Việc nắm được đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đánh giá được kết quả điều trị rò luân nhĩ giúp điều trị sớm, tránh biến chứng và góp phần tiên lượng bệnh. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đánh giá kết quả phẫu thuật rò luân nhĩ. Đối tượng và phương pháp: phương pháp nghiên cứu là mô tả loạt trường hợp can thiệp lâm sàng tự đối chứng trước sau, thu thập số liệu hồi cứu kết hợp với tiến cứu. Đối trượng gồm 37 bệnh nhân chẩn đoán rò luân nhĩ được phẫu thuật tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Sản Nhi Phú Thọ và bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Kết quả: Nhóm tuổi 6-15 chiếm tỷ lệ cao nhất 48.6%. Tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 1.5/1. Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử gia đình chiếm 54.1%. Bệnh nhân gặp biến chứng abscess 27%, viêm tấy đường rò 35.1%. Vị trí miệng lỗ rò thường gặp là trước gờ luân nhĩ 82.2%. Đặc điểm mô bệnh học thường gặp biểu mô lát tầng sừng hóa 65.6%. Thời gian nằm viện của nhóm 8-14 ngày chiếm tỷ lệ nhiều nhất 51.4%. Biến chứng trong phẫu thuật: chảy máu 6.7%, đứt đường rò 4.4%. Biến chứng sau phẫu thuật: tụ máu vết mổ 4.4%, nhiễm trùng 2.2%. Kết quả sau phẫu thuật 3 tháng: tốt 91.1%, trung bình 6.7%, xấu 2.2%. Kết luận: Rò luân nhĩ được phát hiện và điều trị chủ yếu ở lứa tuổi trẻ em, nam nhiều hơn nữ, có vai trò của yếu tố gia đình. Vị trí miệng lỗ rò hay gặp ở trước gờ luân nhĩ. Mô bệnh học thường gặp là biểu mô lát tầng sừng hóa. Biến chứng trong và sau mổ ít gặp. Đa số bệnh nhân kết quả điều trị sau 3 tháng tốt. Lê Thanh Huyền, Nguyễn Công Hoàng, Nguyễn Trọng Tuấn Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/166 Thu, 12 Dec 2024 00:00:00 +0000 TỔNG QUAN LUẬN ĐIỂM VỀ PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH XƯƠNG CON TRONG VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/170 Mục tiêu: Tổng quan luận điểm về phẫu thuật chỉnh hình xương con trong viêm tai giữa mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Tìm kiếm các bài báo trên cơ sở dữ liệu điện tử Pubmed bằng từ khoá thích hợp trong khoảng thời gian từ tháng 01/2000 đến tháng 12/2023. Kết quả: 373 bài báo được tìm thấy, 14 bài đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ được lựa chọn. Hai loại trụ dẫn được sử dụng là trụ dẫn thay thế xương con bán phần (PORP) và trụ dẫn thay thế xương con toàn phần (TORP), 60% chỉnh hình trong cùng một thì và 40% ở thì hai. Ba loại vật liệu nhân tạo, tự thân và đồng chủng được sử dụng, trong đó vật liệu nhân tạo chiếm 78,3%, đặc biệt là titanium (43,5%) và hydroxyapatite (17,4%); tiếp theo là xương và sụn tự thân (17,4%). Tỷ lệ ABG sau mổ < 20 dB dao động từ 33,3% đến 73,8%; mức độ cải thiện ABG của nhóm trụ dẫn thay thế xương con bán phần từ 2,4 dB đến 22,1 dB, của nhóm trụ dẫn thay thế xương con toàn phần từ 2,2 dB đến 22,9 dB. Kết luận: Chỉnh hình xương con mang lại kết quả hồi phục thính lực tốt đối với viêm tai giữa mạn tính có và không có cholesteatoma, xu hướng tiến hành trong cùng một thì phẫu thuật, với trụ dẫn từ vật liệu nhân tạo. Phùng Duy Anh, Đào Trung Dũng Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/170 Wed, 13 Nov 2024 00:00:00 +0000 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VIÊM V.A MẠN TÍNH CÓ VIÊM TAI GIỮA Ứ DỊCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NẠO V.A QUA LÂM SÀNG, NHĨ LƯỢNG ĐỒ https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/161 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân viêm V.A (Végétation Adenoide) mạn tính có viêm tai giữa ứ dịch. Đánh giá kết quả nạo V.A thông qua kết quả nhĩ lượng đồ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, theo dõi trước và sau can thiệp trên 55 bệnh nhân là trẻ em từ 6-16 tuổi có chẩn đoán viêm V.A mạn tính biến chứng viêm tai giữa ứ dịch, được phẫu thuật nạo V.A tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn và Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Kết quả: Tuổi trung bình 8,9 ± 2,4 năm; nữ / nam = 1/1,29; 100% chảy mũi, ngạt mũi, đọng dịch trên V.A trong đó 30,9% dịch mủ trắng đục, 47,3% dịch nhầy trong. V.A quá phát độ III, IV có tỉ lệ lần lượt là 63,6% và 27,3%. 100% bệnh nhân có thay đổi màu sắc màng nhĩ trong đó 28,1% màng nhĩ bị đẩy phồng, 22,5% bị co lõm. Sau phẫu thuật, 100% ca bệnh cải thiện triệu chứng và sạch tổ chức V.A sau 3 tháng. Dạng nhĩ đồ thay đổi rõ rệt sau phẫu thuật 3 tháng: tỷ lệ nhĩ lượng tyoe A trước mổ từ 19,1% đến 68,2% bệnh nhân sau mổ 3 tháng tương đương tỷ lệ phục hồi nhĩ lượng về bình thường đạt 49,1%. Kết luận: Phẫu thuật nạo V.A cho kết quả phục hồi tốt về lâm sàng và nhĩ lượng. Nhâm Tuấn Anh, Nguyễn Công Hoàng Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/161 Mon, 23 Dec 2024 00:00:00 +0000 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỆN CƠ Ở BỆNH NHÂN LIỆT MẶT BELL TẠI BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/171 Đặt vấn đề: Bên cạnh đánh giá mức độ liệt mặt theo thang điểm House – Brackmann thì điện cơ được sử dụng để đánh giá mức độ nghiêm trọng của tổn thương trong liệt dây thần kinh mặt ngoại biên cấp tính góp phần đánh giá khả năng phục hồi. Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân liệt mặt Bell; 2. Mô tả kết quả điện cơ và đối chiếu với phân độ House – Brackmann. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh được chẩn đoán liệt mặt Bell đến khám, điều trị và được đo điện cơ tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ tháng 7 năm 2023 đến tháng 8 năm 2024. Kết quả: Trong số 35 bệnh nhân liệt mặt Bell được đánh giá theo thang điểm House-Brackmann nhận thấy lúc vào viện bệnh nhân chủ yếu độ IV với 54,3%, tiếp theo là độ III (25,7%) và độ V (20,0%). Sau điều trị 2 tuần người bệnh chủ yếu phân loại độ II với 42,9%, độ I (34,3%), độ III (22,8%). Sau điều trị 6 tuần chủ yếu là phân độ I (77,1%), độ II (22,9%). Có sự cải thiện theo phân độ lúc vào viện và sau điều trị. Dấu hiệu bất thường trên điện cơ thường gặp hình ảnh giảm kết tập và hình ảnh giao thoa không hoàn toàn. Kết quả điện cơ sau điều trị có sự cải thiện: hình ảnh kết tập bình thường tăng 34,2%, hình ảnh giao thoa hoàn toàn tăng 34,2%. Sự khác biệt giữa phân độ House-Brackmann và hình ảnh điện cơ ở 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết luận: Đánh giá mức độ liệt theo thang điểm House-Brackmann lúc vào viện và sau điều trị (2 tuần, 6 tuần) thấy sự cải thiện, lúc vào viện chủ yếu là độ IV tiếp đến là độ III và độ V và sau điều trị chủ yếu là độ I, độ II. Nhóm bệnh nhân nghiên cứu được làm điện cơ sau 2 lần cho thấy có sự cải thiện triệu chứng lâm sàng tương đồng với điện cơ. Nguyễn Bích Ngọc, Nguyễn Thị Tố Uyên Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/171 Wed, 20 Nov 2024 00:00:00 +0000 KHẢO SÁT DI CĂN HẠCH NHÓM II, III, IV TRONG UNG THƯ THANH QUẢN ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/133 Mục tiêu: Khảo sát hạch cổ nhóm II, III, IV trên lâm sàng, MRI, và sự di căn ở bệnh nhân ung thư thanh quản được phẫu thuật cắt thanh quản tại Bệnh viện Đà nẵng. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả trên 35 bệnh nhân ung thư thanh quản được phẫu thuật cắt thanh quản tại Bệnh viện Đà nẵng từ tháng 01/2021 đến tháng 06/2023. Kết quả: Tổng số 35 bệnh nhân, trong đó 32 nam và 03 nữ, tuổi trung bình 62,2 ±8.9. Giai đoạn T1a: 8,6%, T1b: 54,1%, T2: 5,8%, T3: 28,6%, T4: 2,9%. Khám lâm sàng phát hiện hạch cổ là 37,2%, trong đó N1: 12,9%, N2a: 25,8%, N2b: 9,7%. MRI phát hiện hạch cổ 37,2%. Kết quả giải phẫu bệnh, di căn hạch cổ nhóm III: 25,8%, nhóm II: 14,2%, nhóm IV: 2,9%. Kết luận: Tỉ lệ di căn hạch nhóm III là 25,8%, nhóm II là 14,2%, nhóm IV 2,9% . Nạo vét hạch cổ nhóm II-III-IV là một thì rất quan trọng trong phẫu thuật cắt ung thư thanh quản. Hồ Xuân Trung, Nguyễn Thêm Copyright (c) 2024 https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/133 Wed, 20 Nov 2024 00:00:00 +0000 KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT CẮT THANH QUẢN TOÀN PHẦN TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU VÀ PHẪU THUẬT ĐẦU CỔ BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/182 Ung thư hạ họng, ung thư thanh quản ngày càng gia tăng tại Việt Nam. Việc chăm sóc người bệnh hợp lý, đúng quy trình trước và sau phẫu thuật có thể giúp người bệnh giảm được tác dụng phụ, tăng cường thể trạng từ đó nâng cao miễn dịch làm cho việc điều trị hiệu quả hơn. Đề tài thực hiện với Mục tiêu: Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt thanh quản toàn phần tại trung tâm Ung bướu và Phẫu thuật Đầu cổ, bệnh viện Tai mũi họng TW. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 43 Bệnh nhân sau phẫu thuật cắt thanh quản toàn phần tại viện Tai mũi họng Trung ương từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2023. Kết quả: 48,84% NB nằm viện từ 10-15 ngày. Đại đa số người bệnh đều có chỉ số BMI sau phẫu thuật giảm so với trước phẫu thuật ( Trước phẫu thuật, tỷ lệ người bệnh ung thư hạ họng thiếu cân là 20,93%, trong khi sau phẫu thuật, tỷ lệ này giảm xuống còn 25,58%). Mức độ đau giảm dần theo thời gian. Các ngày đầu số Người bệnh (NB) ăn đủ theo nhu cầu thấp hơn so với các ngày cuối, tỷ lệ này tăng dần theo thời gian ngày 1 (76,7%) đến ngày thứ 7 (100%) NB ăn đủ theo nhu cầu. NB có các biến chứng sau PT đều chiếm tỷ lệ thấp dưới 10%, chỉ có duy nhất 1 NB chiếm 2,33% có biến chứng nuốt nghẹn. Có sự liên quan giữa nhóm tuổi với số ngày nằm viện. Phùng Thị Hòa, Nguyễn Thị Thanh Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/182 “HỘI CHỨNG NGƯỜI ĐỎ”: BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/148 Giới thiệu: Phản ứng truyền Vancomycin, gọi là “hội chứng người đỏ”, là tác dụng phụ thường thấy khi sử dụng Vancomycin truyền tĩnh mạch nhanh và biểu hiện trong hầu hết các trường hợp vài phút sau khi dùng liều đầu tiên trong phác đồ điều trị. Tuy nhiên, hiếm có trường hợp phản ứng này biểu hiện khi truyền tĩnh mạch chậm. Nói chung, hiện tượng này sẽ thuyên giảm khoảng 20 phút sau khi ngừng dùng Vancomycin, tuy nhiên, hiếm gặp hơn, nó có thể kéo dài từ vài giờ đến vài ngày. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm mục đích thông báo, thảo luận và phân tích sự liên quan của việc theo dõi liên tục khi dùng loại kháng sinh này, tìm cách ngăn chặn sự xuất hiện của các tác dụng phụ. Phương pháp: Báo cáo trường hợp một bệnh nhân có phản ứng khi truyền Vancomycin hai ngày sau khi kết thúc phác đồ điều trị. Kết quả: Báo cáo của bệnh nhân cho thấy tác dụng phụ đã thuyên giảm một phần sau 05 ngày kể từ khi có diễn biến tác dụng phụ và áp dụng các biện pháp điều trị. Kết luận: Vì vậy, ngoài việc điều chỉnh liều lượng của thuốc này theo chức năng thận, điều cực kỳ quan trọng là điều dưỡng phải nhận thức được khả năng xảy ra phản ứng bất lợi này trong thực hành điều dưỡng. Phạm Văn Hiệp, Nguyễn Du Khánh, Đỗ Thị Trà My, Dương Tuấn Anh, Phạm Thị Phương, Nguyễn Bích Hường Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/148 Sat, 30 Nov 2024 00:00:00 +0000