Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam
https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh
<p><strong>Tên cơ quan chủ quản:</strong> Hội Tai mũi họng Việt Nam</p> <p> - Địa chỉ: Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương, 78 Đường Giải Phóng, Quận Đống Đa, Hà Nội;</p> <p> - Điện thoại: 04.63292572</p> <p> - Fax: 04.38686522</p> <p><strong>Tôn chỉ, mục đích:</strong></p> <p> - Tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ phòng, chống các bệnh về tai mũi họng;</p> <p> - Phổ biến kiến thức mới và giới thiệu các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước thuộc chuyên ngành tai mũi họng;</p> <p> - Thông tin về các hoạt động của Hội tới các hội viên.</p> <p><strong>Đối tượng phục vụ: </strong>Hội viên Hội Tai mũi họng Việt Nam và các bạn đọc quan tâm.</p> <p><strong>Phạm vi phát hành chủ yếu:</strong> Trong toàn quốc</p> <p>Thể thức xuất bản:</p> <p> - Tên gọi: Tạp chí Tai mũi họng.</p> <p> - Ngôn ngữ thể hiện: Tiếng Việt (một số bài dịch sang tiếng Anh và tiếng Pháp);</p> <p> - Kỳ hạn xuất bản: 02 tháng/01 kỳ;</p> <p> - Khuôn khô: 19cm x 27cm;</p> <p> - Số trang: 80 trang;</p> <p> - Số lượng: 1.000 bản/kỳ;</p> <p> - Nơi in: Tại Hà Nội.</p> <p><strong>Phương thức phát hành:</strong> Qua Bưu điện và tự phát hành.</p> <p><strong>Lãnh đạo cơ quan báo chí:</strong> Tổng biên tập: Võ Thanh Quang.</p>Vietnam Journal of Otorhinolaryngology - Head and Neck Surgeryvi-VNTạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam1859-3704ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG CẤP BIẾN CHỨNG Ổ MẮT Ở TRẺ EM
https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/251
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm mũi xoang cấp có biến chứng ổ mắt trên 25 trẻ dưới 16 tuổi điều trị tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương (2018–2024). Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang chùm ca bệnh. Kết quả: Tuổi trung bình 9,8 ± 4,2; nhóm 11–16 tuổi chiếm 60%. Sưng nề mi mắt là triệu chứng phổ biến nhất (96%). Viêm mô tế bào trước vách chiếm 48%, áp xe dưới màng xương 28%. Tổn thương xoang sàng gặp ở 100%, xoang hàm 92%. Cấy vi khuẩn dương tính 44%, chủ yếu S. epidermidis và S. aureus. 76% bệnh nhân được điều trị phối hợp nội khoa và phẫu thuật, kháng sinh thường dùng Ceftriaxone và Vancomycin. Thời gian điều trị trung bình 11,4 ngày. Hầu hết bệnh nhân hồi phục tốt. Kết luận: Biến chứng ổ mắt của viêm mũi xoang cấp ở trẻ em hay gặp hơn các biến chứng khác. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng gồm triệu chứng ở mũi xoang, mắt và cận lâm sàng chụp cắt lớp vi tính. Điều trị sớm đem lại kết quả tốt, kết hợp điều trị kháng sinh toàn thân và phẫu thuật.Tiến sĩ Lê Anh TuấnBác sĩ Ngô Duy ThịnhBác sĩ Nguyễn Thái HàBác sĩ Lê Chung Dũng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam
2025-10-082025-10-0870711910.60137/tmhvn.v70i71.251CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÁI PHÁT U NHÚ ĐẢO NGƯỢC MŨI XOANG
https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/252
Đây là nghiên cứu tổng quan luận điểm vớimục tiêu mô tả tổng hợp các yếu tố liên quan đến tái phát u nhú đảo ngược mũi xoang sau phẫu thuật. Các bài báo được lựa chọn từ các tạp chí có bình duyệt bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt, xuất bản trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 12 năm 2024, thông qua tra cứu trên thư viện Đại học Y Hà Nội và cơ sở dữ liệu PubMed, với các từ khóa liên quan đến yếu tố tái phát sau phẫu thuật u nhú đảo ngược mũi xoang. Kết quả thu được 16 bài báo đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và đưa vào phân tích. Các yếu tố được nghiên cứu bao gồm tuổi, giới, địa dư, thời gian theo dõi, hút thuốc, tiền sử phẫu thuật, mô bệnh học, HPV, vị trí chân bám của khối u, giai đoạn khối u theo phân loại Krouse, phương pháp phẫu thuật và yếu tố ck14. Kết quả phân tích cho thấy thời gian theo dõi dài, hút thuốc lá, tiền sử phẫu thuật, mô bệnh học loạn sản, nhiễm HPV, vị trí chân bám khối u ở xoang trán, vách mũi xoang và thành trước xoang hàm, giai đoạn khối u T3 và T4 theo Krouse, phương pháp phẫu thuật đường ngoài và giảm biểu hiện ck14 đều liên quan đến tái phát u nhú đảo ngược mũi xoang.Bác sĩ Nguyễn Đình TạoTiến sĩ Đỗ Bá HưngTiến sĩ Đào Trung DũngTiến sĩ Trần Thị Thu Hằng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam
2025-10-082025-10-087071101810.60137/tmhvn.v70i71.252ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU TÌNH TRẠNG TIẾNG ỒN VÀ THÍNH LỰC CỦA NHÂN VIÊN LÀM VIỆC TẠI SÂN BAY QUÂN SỰ
https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/254
Mục tiêu:Khảo sát thực trạng tiếng ồn và đánh giá tình trạng thính lực của nhân viên làm việc tại sân bay quân sự K. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang, điều tra, khảo sát đặc điểm tiếng ồn trong quá trình lao động và thực trạng thính lực của nhân viên làm việc tại sân bay. Kết quả: đo tiếng ồn từ 72,30 dBA đến 117,60 dBA, số mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) là 40/43 (93,02%). Tuổi của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) là 47,36 ± 5,52; Thời gian tiếp xúc với tiếng ồn là 23,75± 7,24 năm. Trong số 141 nhân viên được khảo sát có 31 nhân viên giảm thính lực (GTL) chiếm tỷ lệ 21,98%, chủ yếu GTL mức độ nhẹ và trung bình 37,17± 5,39%. Kết luận: Tiếng ồn phát ra từ các nguồn ở sân bay quân sự vượt ngưỡng có thể gây ảnh hưởng đến thính lực của các nhân viên làm việc. Cường độ tiếng ồn vượt TCCP ở các khu vực đo tại sân bay là 40/43 (93,02%), tỷ lệ nhân viên GTL là 21,98%.Bác sĩ Vũ Văn MinhBác sĩ Nguyễn Thế Tùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam
2025-10-132025-10-137071192710.60137/tmhvn.v70i71.254KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM TAI GIỮA CẤP Ở PHỤ HUYNH CÓ CON BỊ VIÊM TAI GIỮA CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC ĐÀ NẴNG NĂM 2024
https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/255
Mục tiêu: Mô tả kiến thức và thực hành chăm sóc bệnh viêm tai giữa cấp (VTGC) ở trẻ của phụ huynh có con bị viêm tai giữa cấp ở bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang qua phiếu khảo sát 51 phụ huynh tại phòng khám Tai mũi họng – Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Kết quả: Đối tượng tiếp cận thông tin chủ yếu qua cán bộ y tế (80,4%) và qua internet (60,7%). Hơn 60% biết về nguyên nhân gây bệnh, hơn 80% biết các triệu chứng về tai, hơn 90% đưa con đến cơ sở y tế có chuyên môn để khám và hơn 90% biết chế độ dinh dưỡng cho con khi bị bệnh. Tuy nhiên, vẫn còn 26,5% số phụ huynh không biết hậu quả, biến chứng của bệnh, 49% phụ huynh cho rằng tránh nước vào tai, 29,4% trả lời lấy ráy tai, nhỏ oxy già vào tai có thể phòng bệnh. Phụ huynh sống ở thành thị, có con được đi học ở nhà trẻ và có trình độ học vấn cao hơn thì có kết quả cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm sống ở nông thôn, con không đi nhà trẻ và trình độ học vấn PTTH và thấp hơn (p < 0,05). Kết luận: Kiến thức và thực hành về viêm tai giữa cấp của phụ huynh khá tốt về cả nhận diện và điều trị bệnh cũng như về chăm sóc trẻ bị bệnh và phòng ngừa bệnh VTGC. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều phụ huynh có kiến thức sai về một số vấn đề về hậu quả, biến chứng của viêm tai giữa cấp cũng như phương pháp điều trị, chăm sóc và phòng ngừa. Có mối liên quan giữa nơi sống và trình độ học vấn của phụ huynh với kiến thức và thực hành về VTGC.Bác sĩ Hà Thị ThủyBác sĩ Nguyễn Thị AnBác sĩ Nguyễn Thị Phương ThảoBác sĩ Nguyễn Văn Thái
Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam
2025-10-082025-10-087071283910.60137/tmhvn.v70i71.255ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI MỞ XOANG HÀM QUA KHE DƯỚI
https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/256
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính, mô bệnh học của bệnh lý xoang hàm có chỉ định mở xoang hàm qua khe dưới và bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mở xoang hàm qua khe dưới. Phương pháp: mô tả hồi cứu và tiến cứu thực hiện trên 23 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi mở xoang hàm qua khe dưới tại Trung tâm Tai mũi họng và phẫu thuật cấy ốc tai Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Các dữ liệu được thu thập bao gồm triệu chứng cơ năng, hình ảnh nội soi, hình ảnh chụp CLVT, mô bệnh học, thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, biến chứng. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân 50,30±11,61 tuổi, nữ chiếm 78,3%. Triệu chứng cơ năng phổ biến nhất là đau nhức mặt (60,9%) và ngạt mũi (52,2%). Tổng điểm SNOT-22 trước mổ trung bình 29,52±20,45, sau mổ 9,43±12,65. Điểm Lund-Kenedy trung bình trước và sau mổ lần lượt là 4,17±1,61 và 1,17±1,56; Lund-Mackey trung bình trước mổ 4,26±2,45, sau mổ giảm xuống còn 2,48±1,89. Thời gian phẫu thuật trung bình 67,17±16,78 phút. Lượng máu mất trung bình 36,96±13,29 ml. Mô bệnh học chủ yếu là nấm Aspergillus (50,0%), polyp viêm (34,6%). Sau phẫu thuật, các triệu chứng cơ năng, thực thể trên nội soi và hình ảnh CLVT đều được cải thiện, có 1 trường hợp biến chứng chảy máu sau mổ cần xử trí, 2 trường hợp có di chứng còn tồn tại lỗ thủng ở khe dưới, 1 trường hợp dính cuốn dưới xuống sàn mũi, không ghi nhận trường hợp nào có tổn thương ống lệ tị. Kết luận: Phương pháp phẫu thuật nội soi mở xoang hàm qua khe dưới phù hợp với những tổn thương khu trú trong lòng xoang như nấm, polyp, dị vật xoang, nang răng, đặc biệt là những bệnh tích ở mặt trước, phần dưới, đáy xoang hàm, mang lại tính hiệu quả và an toàn cao.Bác sĩ Nguyễn Thị ChâuPGS Cao Minh Thành
Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam
2025-10-082025-10-087071405010.60137/tmhvn.v70i71.256ĐIỀU TRỊ SẸO HẸP KHÍ QUẢN ĐOẠN DÀI BẰNG VẠT DA CÂN KẾT HỢP ĐẶT STENT NGẮN HẠN: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/258
Tổng quan: Sẹo hẹp khí quản đoạn dài (Long segment tracheal stenosis - LTS) đã thất bại với phẫu thuật cắt nối khí quản tận - tận có thể dẫn đến tắc nghẽn đường thở dai dẳng. Mặc dù nhiều kỹ thuật phẫu thuật đã được mô tả để chỉnh sửa LTS, nhưng việc điều trị LTS tái phát ở người lớn sau khi tái tạo đường thở thất bại trước đó vẫn còn nhiều thách thức. Chúng tôi trình bày một phương pháp tái tạo theo từng giai đoạn mới bằng cách sử dụng mảnh ghép xương nhân tạo và vạt cân da ở một người bệnh bị LTS kháng trị. Phương pháp: Người bệnh được phẫu thuật tái tạo khí quản theo nhiều giai đoạn với mảnh ghép tổng hợp gồm mô xương nhân tạo và vạt cân da có cuống mạch. Do hỗ trợ cấu trúc từ mảnh ghép không đủ, stent tạm thời được đặt để duy trì sự thông thoáng của đường thở. Người bệnh tự thở được qua đoạn khí quản tái tạo ngay sau khi loại bỏ stent. Kết quả: Tái tạo đường thở thành công, với sự kết hợp tái tạo bằng vạt có cuống và vật liệu nhân tạo. Người bệnh được loại bỏ stent thành công với chức năng hô hấp được phục hồi. Kết luận: Kỹ thuật này cung cấp một giải pháp sử dụng một vạt duy nhất đầy hứa hẹn cho việc tái tạo khí quản phức tạp và các mô mềm lân cận, loại bỏ nhu cầu phẫu thuật tái tạo nhiều lần. Hiệu quả trong trường hợp này cho thấy khả năng ứng dụng tiềm năng của kỹ thuật này trong các tình huống thách thức tương tự.Tiến sĩ Lý Xuân QuangBác sĩ Trần Thanh Tài
Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam
2025-10-082025-10-087071515710.60137/tmhvn.v70i71.258KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA PHẪU THUẬT VIÊM TAI DÍNH CÓ CHỈNH HÌNH XƯƠNG CON BẰNG VẬT LIỆU TỰ THÂN
https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/259
Nghiên cứu mô tả 23 bệnh nhân (23 tai) được phẫu thuật điều trị viêm tai dính có tái tạo chuỗi xương con bằng vật liệu tự thân và tạo hình màng nhĩ bằng sụn-màng sụn loa tai, theo dõi trung bình 22,2 ± 13,2 tháng. Trước phẫu thuật, triệu chứng phổ biến gồm nghe kém (91,3%), ù tai (78,3%) và chảy tai (43,5%). Sau phẫu thuật, tất cả bệnh nhân hết chảy tai; ù tai được cải thiện; nghe kém cải thiện rõ ở 38% và cải thiện một phần ở 33,3%. Thính lực đường khí (PTA AC) và khoảng cách khí-xương (ABG) trước phẫu thuật là 47,34 ± 16,8 dB và 32,14 ± 10,11 dB; sau phẫu thuật ABG cải thiện 6,91 ± 9,37 dB (p < 0,01) về ngưỡng 25,23 ± 10,35 dB, PTA đạt 41,14 ± 16,56 dB và thính lực đường xương không thay đổi. Không ghi nhận biến chứng nghiêm trọng hay tái phát dính. Phẫu thuật với vật liệu tự thân an toàn, giúp cải thiện triệu chứng cơ năng, phục hồi hệ thống dẫn truyền âm thanh và cải thiện thính lực.Bác sĩ Vũ KhiêuTiến sĩ Nguyễn Thị Tố Uyên
Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam
2025-10-082025-10-087071586510.60137/tmhvn.v70i71.259TỔNG QUAN CÁC TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, THÍNH LỰC VÀ NHĨ LƯỢNG CỦA U HẠT CHOLESTEROL Ở TAI GIỮA
https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/260
Với mục tiêu mô tả tổng hợp các triệu chứng cơ năng, thực thể, thính lực đồ và nhĩ lượng của u hạt cholesterol tai giữa, đề tài là một phần của nghiên cứu tổng quan luận điểm về điều trị u hạt cholesterol tai giữa. Nghiên cứu sử dụng cơ sở dữ liệu từ trang thông tin điện tử Pubmed và tìm kiếm thủ công. Có 15 bài báo đạt tiêu chuẩn được lựa chọn vào đề tài. Kết quả nghiên cứu cho thấy triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là nghe kém, gặp ở 10/15 nghiên cứu (chiếm tỉ lệ 97,9 % số bệnh nhân), ngoài ra các triệu chứng cơ năng khác như: đầy tai, ù tai, đau tai, chảy tai, chóng mặt lần lượt là: 82,4%, 43,4%, 34,1%, 31,4%, 20% số bệnh nhân. Triệu chứng thực thể màng nhĩ màu xanh thường gặp nhất khi thăm khám nội soi tai mũi họng, gặp ở 11/15 nghiên cứu (chiếm 78.3% số bệnh nhân), ngoài ra các triệu chứng thực thể khác như: xẹp nhĩ, màng nhĩ phồng và màng nhĩ thủng lần lượt là: 46,6%, 33,1%, 16,8% số bệnh nhân. Thính lực đồ có thể gặp các dạng nghe kém dẫn truyền hoặc hỗn hợp với các mức độ khác nhau tùy mức độ tổn thương. Nhĩ lượng đồ đa số có type B phù hợp với tính trạng ứ dịch, thông khí kém trong hòm nhĩ.Bác sĩ Từ Minh QuangTiến sĩ Nguyễn Thị Tố UyênTiến sĩ Bùi Thế Anh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam
2025-10-082025-10-087071667710.60137/tmhvn.v70i71.260CHOLESTEATOMA NGUYÊN PHÁT: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN, ĐỐI CHIẾU PHẪU THUẬT VỚI MÔ BỆNH HỌC VÀ PHÂN LOẠI
https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/262
Mục tiêu: 1- Mô tả đặc điểmlâm sàng, cận lâm sàng của cholesteatoma nguyên phát ở tai giữa, 2 - Đối chiếu kết quả phẫu thuật với mô bệnh học. Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu 18 trường hợp từ 1/2021 đến tháng 12/2024, tại Bệnh viện đại học y- trường đại học y Hà Nội. Kết quả: cholesteatoma nguyên phát thường không có triệu chứng về tai chiếm tỷ lệ 88,8%, phương pháp phẫu thuật nội soi mở hòm nhĩ đạt tỷ lệ thành công cao. Chụp cộng hưởng từ xương thái dương có tỷ lệ chẩn đoán đúng 100%. Khi cholesteatoma lan vào xương chũm luôn có gián đoạn xương con, phương pháp phẫu thuật mở hòm nhĩ và phẫu thuật xương chũm hạ thành ống tai xương, có thể kết hợp tạo hình xương con và thành sau ống tai, cần khám định kỳ. Tuổi trung bình là 5,6 (16 tháng- 12 tuổi), tỷ lệ Nam/Nữ= 5/1. Kết luận: cholesteatoma nguyên phát thường gặp ở góc phần tư trước trên và sau trên, giai đoạn II của cholesteatom nguyên phát thường gặp ở nửa trước và nửa sau màng nhĩ, không gây gián đoạn xương con do vậy thường gặp là nghe kém dẫn truyền mức độ nhẹ. Khi cholesteatoma lan vào xương chũm, gây gián đoạn xương con, sau phẫu thuật cần khám định kỳ để phát hiện sớm cholesteatoma tái phát.PGS Cao Minh ThànhBác sĩ Nguyễn Xuân NamBác sĩ Nguyễn Văn HùngBác sĩ Đinh Thị Mai PhươngBác sĩ Cao Minh HưngLê Thi Ánh TuyếtBùi Thị HàNguyễn Thị NhưLương Bình AnNguyễn Bá ThuầnTạ Thị Thanh Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam
2025-10-082025-10-087071788710.60137/tmhvn.v70i71.262ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CẮT AMIDAN BẰNG KÉO ĐIỆN LƯỠNG CỰC TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/240
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phẫu thuật cắt amidan bằng dụng cụ kéo điện lưỡng cực. Đối tượng, phương pháp: gồm 34 bệnh nhân viêm amidan mạn tính được phẫu thuật cắt amidan bằng kéo điện lưỡng cực tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, từ tháng 7/2024 đến tháng 4/2025. Thiết kế nghiên cứu: mô tả, tiến cứu. Kết quả:Thời gian phẫu thuật trung vị là 13 phút (khoảng tứ phân vị 10 - 20). Lượng máu mất trung vị trong phẫu thuật là 10 ml (khoảng tứ phân vị 5 - 10). Tất cả bệnh nhân sau mổ không đau hoặc đau nhẹ, trở lại ăn uống và sinh hoạt bình thường sớm trong ngày đầu tiên. Về biến chứng sau mổ: chỉ có 1 trường hợp (2,9%) chảy máu nhẹ ngày thứ 8 sau phẫu thuật do bong giả mạc, không ghi nhận biến chứng khác. Kết luận: cắt amidan bằng kéo điện lưỡng cực an toàn, hiệu quả, có thể áp dụng rộng rãi.BS Phạm Nam HànTS Hồ Minh TríThS Nguyễn Thị Phương ThảoPGS.TS Lê Thanh TháiBS Nguyễn Như Nguyên AnhVõ Đoàn Minh Nhật
Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam
2025-09-082025-09-087071889610.60137/tmhvn.v70i71.240GIÁ TRỊ CỦA HỆ THỐNG MILAN TRONG CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC U TUYẾN MANG TAI
https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/245
Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, hệ thống phân loại Milan đã được áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán tế bào học u tuyến mang tai (TMT), góp phần trong việc hỗ trợ tiên lượng nguy cơ ác tinh và nguy cơ tân sinh của u tuyến mang tai. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích xác định giá trị của hệ thống Milan trong chẩn đoán tế bào học qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, thông qua việc so sánh kết quả tế bào học với kết quả giải phẫu bệnh của các ca u tuyến mang tai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên nhóm bệnh nhân được chẩn đoán u TMT tại khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM . Kết quả: Từ tháng 1/2021 đến tháng 5/2024, chúng tôi thu thập được 157 bệnh nhân u tuyến mang tai, trong đó 151 bệnh nhân có u TMT một bên và có 6 bệnh nhân có u TMT ở cả hai bên. Về giá trị chẩn đoán nguy cơ ác tính, hệ thống Milan với tiên lượng ác tính trong nghiên cứu có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm độ chính xác đều ở mức cao. Trong đó độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác > 90%. Về giá trị chẩn đoán nguy cơ tân sinh, hệ thống Milan có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và độ chính xác khá cao (hơn 90%), tuy nhiên giá trị tiên đoán âm lại khá thấp là 55,56%. Kết luận: Hệ thống Milan tỏ ra rất có giá trị trong việc phân biệt các tổn thương lành tính và ác tính, đồng thời xác định các trường hợp cần được xếp vào các nhóm không chắc chắn.Bac sĩ Lương Hữu ĐăngBác sĩ Nguyễn Kiều Diễm
Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam
2025-10-082025-10-0870719710710.60137/tmhvn.v70i71.245TỔNG QUAN HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA LIDOCAIN 10% DẠNG XỊT
https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/224
Mục tiêu: Tổng quan về hiệu quả giảm đau của Lidocain 10% dạng xịt trong các tình huống lâm sàng khác nhau. Phương pháp: Tổng quan luận điểm. Kết quả: Trong 57 bài viết có liên quan, 5 bài phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn được đưa vào nghiên cứu. Các nghiên cứu này được thực hiện ở nhiều quốc gia khác nhau, đều cho thấy hiệu quả giảm đau của Lidocain 10% dạng xịt trong các tình huống lâm sàng khác nhau. Kết luận: các nghiên cứu được tổng hợp là đánh giá một cách toàn diện hiệu quả giảm đau của Lidocain 10% dạng xịt trong các tình huống lâm sàng khác nhau, từ đó mở rộng cơ sở bằng chứng cho việc ứng dụng thuốc trong thực hành y tế.Phạm Văn HiệpNguyễn Bích Hường
Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam
2025-07-302025-07-30707110811410.60137/tmhvn.v70i71.224