Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh <p><strong>T&ecirc;n cơ quan chủ quản:</strong> Hội Tai mũi họng Việt Nam</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Địa chỉ: Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương, 78 Đường Giải Ph&oacute;ng, Quận Đống Đa, H&agrave; Nội;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Điện thoại: 04.63292572</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Fax: 04.38686522</p> <p><strong>T&ocirc;n chỉ, mục đ&iacute;ch:</strong></p> <p>&nbsp; &nbsp; - Tuy&ecirc;n truyền, gi&aacute;o dục sức khoẻ ph&ograve;ng, chống c&aacute;c bệnh về tai mũi họng;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Phổ biến kiến thức mới v&agrave; giới thiệu c&aacute;c&nbsp;c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu khoa học trong v&agrave; ngo&agrave;i nước thuộc chuy&ecirc;n ng&agrave;nh tai mũi họng;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Th&ocirc;ng tin về c&aacute;c hoạt động của Hội tới c&aacute;c hội vi&ecirc;n.</p> <p><strong>Đối tượng phục vụ: </strong>Hội vi&ecirc;n Hội Tai mũi họng Việt Nam v&agrave; c&aacute;c bạn đọc quan t&acirc;m.</p> <p><strong>Phạm vi ph&aacute;t h&agrave;nh chủ yếu:</strong> Trong to&agrave;n quốc</p> <p>Thể thức xuất bản:</p> <p>&nbsp; &nbsp; - T&ecirc;n gọi: Tạp ch&iacute; Tai mũi họng.</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Ng&ocirc;n ngữ thể hiện: Tiếng Việt (một số b&agrave;i dịch sang tiếng Anh v&agrave; tiếng Ph&aacute;p);</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Kỳ hạn xuất bản: 02 th&aacute;ng/01 kỳ;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Khu&ocirc;n kh&ocirc;: 19cm x 27cm;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Số trang: 80 trang;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Số lượng: 1.000 bản/kỳ;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Nơi in: Tại H&agrave; Nội.</p> <p><strong>Phương thức ph&aacute;t h&agrave;nh:</strong> Qua Bưu điện v&agrave; tự ph&aacute;t h&agrave;nh.</p> <p><strong>L&atilde;nh đạo cơ quan b&aacute;o ch&iacute;:</strong> Tổng bi&ecirc;n tập: V&otilde; Thanh Quang.</p> Vietnam Journal of Otorhinolaryngology - Head and Neck Surgery vi-VN Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam 1859-3704 Đánh giá rối loạn chức năng ngửi ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/93 Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm rối loạn ngửi ở các bệnh nhân được chẩn đoán viêm xoang mạn tính và được điều trị phẫu thuật tại Khoa Tai Mũi Họng - Bệnh Viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến hành trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán viêm xoang mạn tính và được điều trị phẫu thuật tại Khoa Tai Mũi Họng - Bệnh Viện Bạch Mai. Kết quả: Với nhóm bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính, rối loạn ngửi chiếm 66%. Trong đó rối loạn ngửi nặng gặp chủ yếu ở: viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi với 52%, trong đó chủ yếu là polyp mũi từ độ II trở lên. Cải thiện rối loạn ngửi sau mổ: Sau 1 tháng 44/50 BN (88%) hết rối loạn ngửi, sau 3 tháng 46/50 BN (92%) hết rối loạn ngửi. Kết luận: Với nhóm bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính, rối loạn ngửi chiếm 66%. Trong đó rối loạn ngửi nặng gặp chủ yếu ở: viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi với 52%, trong đó chủ yếu là polyp mũi từ độ II trở lên. Cải thiện rối loạn ngửi sau mổ: Sau 1 tháng 44/50 BN (88%) hết rối loạn ngửi, sau 3 tháng 46/50 BN (92%) hết rối loạn ngửi. Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm rối loạn ngửi ở các bệnh nhân được chẩn đoán viêm xoang mạn tính và được điều trị phẫu thuật tại Khoa Tai Mũi Họng - Bệnh Viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến hành trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán viêm xoang mạn tính và được điều trị phẫu thuật tại Khoa Tai Mũi Họng - Bệnh Viện Bạch Mai. Kết quả: Với nhóm bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính, rối loạn ngửi chiếm 66%. Trong đó rối loạn ngửi nặng gặp chủ yếu ở: viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi với 52%, trong đó chủ yếu là polyp mũi từ độ II trở lên. Cải thiện rối loạn ngửi sau mổ: Sau 1 tháng 44/50 BN (88%) hết rối loạn ngửi, sau 3 tháng 46/50 BN (92%) hết rối loạn ngửi. Kết luận: Với nhóm bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính, rối loạn ngửi chiếm 66%. Trong đó rối loạn ngửi nặng gặp chủ yếu ở: viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi với 52%, trong đó chủ yếu là polyp mũi từ độ II trở lên. Cải thiện rối loạn ngửi sau mổ: Sau 1 tháng 44/50 BN (88%) hết rối loạn ngửi, sau 3 tháng 46/50 BN (92%) hết rối loạn ngửi. Nguyễn Văn Hải Nguyễn Quang Huy Nguyễn Thị Hảo Trần Thu Huyền Trần Xuân Nhất Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam 2024-04-29 2024-04-29 69 63 5 12 10.60137/tmhvn.v69i63.93 Đánh giá kết quả điều trị polyp dây thanh bằng phẫu thuật kết hợp với tiêm corticoid tại chỗ https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/94 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và nội soi hoạt nghiệm của polyp dây thanh. Đánh giá kết quả điều trị bằng phẫu thuật kết hợp với tiêm corticoid vào dây thanh qua hình ảnh nội soi hoạt nghiệm thanh quản và các thang điểm cảm thụ âm. Phương pháp: Nghiên cứu: mô tả, cắt ngang 70 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là polyp dây thanh và điều trị bằng phương pháp vi phẫu thuật kết hợp với tiêm corticoid dây thanh tại Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Bạch Mai từ (07/2022 – 06/2023). Kết quả: Lứa tuổi hay gặp nhất 21 - 60 tuổi (90%), tỷ lệ nữ/ nam: 1,13/1, khàn tiếng (100%). Tổn thương trên dây thanh hay gặp: phù nề, xung huyết (100%), sóng niêm mạc giảm (100%), biên độ dây thanh giảm (100%), (100%) bờ tự do dây thanh không thẳng, thanh môn khép không kín, có (58,6%) co thắt trên thanh môn. Tại thời điểm 3 tháng sau mổ: thang VHI trước mổ trung bình 22 điểm, sau mổ giảm xuống còn 8 điểm. Thang điểm GRBAS trước mổ tình trạng RLG mức độ nặng 15,8%; trung bình 47,1%; sau mổ 88,6% giọng nói BN trở về bình thường, 10 % RLG mức độ nhẹ; 1,4% RLG mức độ trung bình, không có BN nào bị RLG mức độ nặng. Phân tích chất thanh với chỉ số Jitter cục bộ: giá trị trung bình giảm từ 0,86%; sau mổ xuống còn 0,23%. Chỉ số Shimmer: giá trị trung bình giảm từ 6,1%; sau mổ xuống còn 1,31%. Chỉ số HNR: Giá trị trung bình của HNR trước điều trị 16,92 dB tăng sau mổ 23,78 dB. Tại dây thanh có polyp tình trạng phù nề, xung huyết niêm mạc đã giảm rõ rệt chỉ còn (7,1%), sóng niêm mạc được hồi phục (92,9%) trở về bình thường, (94,3%) biên độ trở về bình thường, (94,3%) bờ tự do thẳng và mềm mại; có 97,1% dây thanh khép kín, tình trạng co thắt trên thanh môn giảm chỉ còn (7,1%). Tại dây thanh không có polyp: tình trạng phù nề, xung huyết niêm mạc đã giảm rõ rệt chỉ còn (2,9%); tất cả các trường hợp sóng niêm mạc được hồi phục trong đó có (100%) trở về bình thường; (100%) biên độ trở về bình thường, bờ tự do thẳng và mềm mại, có (97,1%) dây thanh khép kín, tình trạng co thắt trên thanh môn giảm chỉ còn (7,1%), không bị sẹo xơ dây thanh. Không có ca nào bị dính mép trước. Do vậy, tiêm corticoid vào dây thanh có polyp và vị trí dầy niêm mạc dây thanh bên đối diện đã có tác dụng chống viêm và giảm tái tạo các nguyên bào sợi giúp phục hồi sóng niêm mạc và biên độ dây thanh, giảm tình trạng xung huyết, tránh sẹo xơ và dính mép trước dây thanh. Đánh giá kết quả chung: có 90% đạt mức tốt và 10% đạt mức trung bình, không có trường hợp nào kết quả xấu. Kết luận: Phẫu thuật vi phẫu thanh quản kết hợp tiêm corticoid dây thanh là phương pháp rất có giá trị trong điều trị polyp dây thanh hiệu quả cao và ít tác dụng phụ. Phương pháp này nên được phổ cập rộng rãi tại các cơ sở chuyên khoa Tai Mũi Họng. Nguyễn Thị Hồng Nhung Đào Trung Dũng Nguyễn Quỳnh Anh Trịnh Tú Hoa Nguyễn Đức Thảo Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam 2024-03-29 2024-03-29 69 63 13 24 10.60137/tmhvn.v69i63.94 Tổng quan luận điểm hiệu quả tiêm steroid tại chỗ trong điều trị bệnh lành tính dây thanh https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/96 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phương pháp tiêm steroid tại chỗ điều trị các bệnh lành tính dây thanh . Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: tổng quan luận điểm, tìm kiếm các bài báo liên quan trên Pubmed, Google Scholar, Sciencedirect, Cochrane. Kết quả: [][]Bệnh lành tính dây thanh được chỉ định tiêm gồm: hạt xơ, polyp, phù reinke, u nang nhầy, u hạt mấu thanh và sẹo dây thanh. Tỷ lệ cải thiện sau khi tiêm steroid tại chỗ đơn thuần sau 1 - 3 tháng: Hạt xơ 75 - 100%; Polyp 70 - 100%; Phù Reinke 95 - 97%; U nang nhầy 76 - 84%, U hạt mấu thanh 75- 100%, Sẹo dây thanh 70 - 76%. Tỷ lệ cải thiện sau khi tiêm steroid tại chỗ phối hợp luyện giọng, vi phẫu thanh quản sau 1- 3 tháng:[][] Hạt xơ 96 - 100%, Polyp 85 - 100%; Phù reinke 100%, U nang nhầy 70 - 100%; Sẹo dây thanh 80%.[][] Kết luận: Tiêm steroid tại chỗ cho hiệu quả điều trị cao (>70%). Tiêm steroid tại chỗ phối hợp với luyện giọng và vi phẫu thanh quản giúp tăng hiệu quả điều trị. Tiêm steroid tại chỗ có hiệu quả tốt với các bệnh lý: hạt xơ, polyp, phù Reinke; trong khi đó các bệnh lý: u nang nhầy và sẹo dây thanh thì có hiệu quả thấp hơn. Nguyễn Thị Thu Đức Lê Công Định Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam 2024-03-20 2024-03-20 69 63 25 31 10.60137/tmhvn.v69i63.96 Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của viêm ống tai ngoài do vi nấm tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/71 Đặt vấn đề: Các báo cáo hiện nay về nấm tai tập trung chủ yếu ở các nước nhiệt đới, trong khi ở Việt Nam, số báo cáo về bệnh lý này còn chưa nhiều, đặc biệt là tại Thành phố Hồ Chí Minh, mặt khác Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn có khoảng 120,000 lượt bệnh khám ngoại trú mỗi năm với tỷ lệ bệnh viêm ống tai ngoài do vi nấm khoảng 9-10%. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm định danh nấm gây bệnh và ứng dụng trong chẩn đoán, điều trị viêm ống tai ngoài do vi nấm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca tiến cứu 69 trường hợp người bệnh viêm ống tai ngoài do vi nấm tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn từ 15/12/2020 đến 30/06/2021. Kết quả: Bệnh gặp ở cả hai giới (tỷ lệ nam:nữ là 2:1). Tuổi trung bình 44±14.87 trong khoảng 17-70 tuổi, nhóm tuổi 31-60 chiếm cao nhất (59.42%). Nhóm nghề nghiệp cán bộ công nhân viên chức nhiễm nấm tai cao nhất (34.78%), kế là lao động tự do (27.54%). Nấm tai có thể tái phát dễ dàng và bệnh cảnh tái phát lần thứ hai dễ gặp. Nam giới bị nấm tai có thói quen ngoái tay tại nhà hay tại tiệm (59.42%) cao hơn nữ giới (24.46%); đối với nữ dễ bị nấm tai nếu có thói quen bơi lội hoặc nghề nghiệp có tiếp xúc nước (8.70%) so với ở nam giới (7.25%). Triệu chứng lâm sàng ngứa tai thường gặp nhất (79.7%), kế là triệu chứng ù tai (46.38%), thứ ba là cảm giác đầy tai (44.93%), thấp nhất là nghe kém (26.09%). Nội soi tai: bị một bên tai thường bị nhất (79.71%), tình trạng ống tai ngoài sung huyết ở 1/3 ngoài cao nhất (43.48%), các hình ảnh sang thương dạng mảng trắng, dạng sợi trắng và dạng mảng sợi gặp nhiều nhất 13.04-15.94%, và đa số 59.42% là sang thương ở dạng khô. Kết quả soi tươi vi nấm cho thấy nấm sợi chiếm cao nhất (68.12%), kế là nấm men (17.39%) và có 2.90% trường hợp âm tính. Kết quả nuôi cấy ghi nhận cấy ra được 01 chủng nấm gặp chủng Aspergillus spp (69.57%) cao nhất, kế là chủng Candida albicans (15.94%); trường hợp cấy được 02 chủng nấm có thể gặp nhiều nhất là giữa chủng A. fumigatus và C.albicans, A. niger và C.albicans đều lần lượt 4.35%. Chủng nấm Aspergillus spp định danh được 05 loại nấm: A.fumigatus, A.niger, A.flavus, A.terreus và A.nidulans. Kết luận: Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, cả hai giới. Các yếu tố nguy cơ tăng nguy cơ mắc bệnh: thói quen ngoáy tai, bơi lội, nghề nghiệp có tiếp xúc môi trường nước, sử dụng máy trợ thính,… Kết quả soi tươi vi nấm gặp chủ yếu là hình ảnh nấm sợi, kế tiếp là hình ảnh nấm men. Kết qua nuôi cấy vi nấm định danh phương pháp thông thường gặp chủ yếu là hai chủng nấm Aspergillus spp và Candida spp. Khi nội soi tai nếu thấy hình mảng – cầu của sang thương nên nghĩ đến nhóm Candida albicans. Khi nội soi tai nếu thấy hình ảnh sang thương màu trắng chấm đen hoặc đen thì nên nghĩ đến nhóm nấm A.niger. Khi nội soi tai hình ảnh vừa ẩm vừa khô hoặc hình ảnh ẩm của sang thương nên nghĩ đến chủng nấm Candida albicans. Từ khóa: viêm ống tai ngoài do vi nấm, vi nấm, ống tai ngoài. Vũ Đức Nhân Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam 2024-03-25 2024-03-25 69 63 32 39 10.60137/tmhvn.v69i63.71 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật các u lành tính dây thanh bằng máy cắt hút liên tục tại Bệnh Viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2020 https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/85 Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các tổn thương hạt, nang, polyp dây thanh, phù reinke và đánh giá kết quả phẫu thuật dây thanh bằng máy cắt hút liên tục qua đánh giá chủ quan bằng thang điểm Liker, chỉ số khuyết tật giọng nói VHI và đánh giá khách quan qua nội soi ống cứng họng thanh quản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ từ 4/2020-11/2020. Kết quả: Có 51 bệnh nhân (35 nữ, 16 nam), tuổi trung bình 45,63. Trước phẫu thuật, 100% bệnh nhân khàn tiếng, mức độ vừa và nặng theo thang điểm Likert 80,5%, theo chỉ số khuyết tật giọng nói (VHI) 76,4%. Sau phẫu thuật 1 tháng, tỷ lệ hết khàn tiếng theo Likert 92,9%, theo VHI 88,2%. Nội soi thanh quản ống cứng sau mổ, dây thanh lấy hết bệnh tích và lành tốt 96%.Kết luận: Phẫu thuật nôki soi điều trị bệnh lý lành tính dây thanh bằng máy cắt hút là hiệu quả, an toàn. Thạc sĩ Thái Thị Thuỳ Dung Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Công Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam 2024-03-20 2024-03-20 69 63 40 47 10.60137/tmhvn.v69i63.85 Khảo sát đặc điểm lâm sàng và CT-Scan ở bệnh nhân chấn thương có gãy xương vùng hàm mặt https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/86 Mở đầu: Chấn thương vùng hàm mặt là chấn thương thường gặp đứng hàng thứ 2 ở vùng đầu mặt cổ với tỷ lệ ngày càng gia tăng. Chụp cắt lớp vi tính là dữ liệu quan trọng nhất để chẩn đoán và điều trị đúng đảm bảo giải quyết thỏa đáng vấn đề phục hồi chức năng và thẩm mỹ. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm các triệu chứng trên lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ở những trường hợp chấn thương có gãy xương vùng hàm mặt. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 39 bệnh nhân chấn thương vùng hàm mặt có gãy xương, đã điều trị ổn tình trạng cấp cứu, loại trừ tổn thương nội sọ, nội nhãn, đa chấn thương, chấn thương ngực- bụng- chi điều trị tại Bệnh Viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 10/2020 đến tháng 6/2021. Kết quả: Nguyên nhân chấn thương do TNGT chiếm tỉ lệ cao nhất 66,7%. Đau mức độ nặng chiếm tỷ lệ cao nhất tới 61,5% vì vậy cần chú ý giảm đau trong quá trình điều trị. Tỷ lệ gãy xương kèm theo vết thương phần mềm khá cao 76,9%, triệu chứng xuất huyết kết mạc chiếm tỷ lệ 69,2%, triệu chứng sưng nề, bầm tím mi mắt chiếm tỷ lệ 79,5%, tê bì vùng chấn thương chiếm tỷ lệ 79,5%, triệu chứng lõm sụp gò má chiếm tỷ lệ 69,23%. Đặc điểm trên CT-Scan theo tỷ lệ cao nhất của gãy gò má cung tiếp là loại B - 38,5%; gãy thành ổ mắt là loại III - 25,6%; gãy thành trước xoang hàm - 66,7%; gãy khối mũi sàng là loại I - 10,3; gãy xương hàm dưới thì gãy vùng cằm chiếm ưu thế tỷ lệ 35,89%. Kết luận: Chấn thương vùng hàm mặt chủ yếu ở nam giới, nguyên nhân thường gặp là do tai nạn giao thông. Đặc điểm lâm sàng khi thăm khám và phân độ chấn thương từng vùng cụ thể của sọ mặt trên CT-Scan là chìa khóa quyết định phương pháp điều trị phẫu thuật và chế độ theo dõi về sau. ThS. BSCKII Nguyễn Đức Long PGS.TS.BS. Trần Phan Chung Thủy Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam 2024-03-20 2024-03-20 69 63 48 56 10.60137/tmhvn.v69i63.86 Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mũi xoang không đặt merocel tại Bệnh viện Đa khoa Bưu Điện https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/87 Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mũi xoang không đặt merocel. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang từ tháng 01/2022 đến tháng 07/2023, chúng tôi thực hiện phẫu thuật nội soi mũi xoang không đặt merocel cho 18 bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa Bưu Điện. Nghiên cứu phân tích các đặc trưng về đặc điểm nhân khẩu học, tiền sử bệnh, quy trình phẫu thuật, triệu chứng thực thể và nội soi đánh giá sau mổ. Kết quả nghiên cứu: Các bệnh nhân từ 59 tuổi trở lên chiếm hơn 50%. Các triệu chứng của bệnh nhân được cải thiện sớm vào ngày thứ nhất sau mổ và trở về bình thường vào tuần thứ 4 sau mổ (ngoại trừ triệu chứng chảy mũi ~10%). Các dấu hiệu bất thường trên nội soi mũi cũng biến mất hoàn toàn sau 4 tuần. Không có trường hợp nào xuất hiện biến chứng sau mổ. Gần 90% các trường hợp được xuất viện sau mổ 24 giờ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi mũi xoang không đặt merocel là một kỹ thuật hiệu quả và an toàn. Bệnh nhân cảm thấy thoải mái ngay sau mổ, các triệu chứng được cải thiện sớm và rút ngắn thời gian nằm viện. Lê Đức Thành Nhân Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam 2024-03-20 2024-03-20 69 63 57 63 10.60137/tmhvn.v69i63.87 Đánh giá kết quả điều trị liệt mặt ngoại biên do chấn thương xương thái dương https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/89 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị liệt mặt ngoại biên do chấn thương xương thái dương Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 26 bệnh nhân liệt mặt ngoại biên do chấn thương xương thái dương được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 6/2020 đến tháng 10/2023. Nghiên cứu tiến cứu, có can thiệp lâm sàng, theo dõi dọc và không đối chứng. Kết quả: Nam giới gặp đa số, chiếm tỷ lệ 65,4% (17/26). Nguyên nhân chấn thương do tai nạn giao thông, chiếm 80,8% (21/26). Tuổi trung bình là 35,3. Hình thái đường gãy trên phim chụp cắt lớp vi tính xương thái dương là gãy dọc (50%), gãy ngang (34,6%), và gãy chéo (15,4%), 69,2% trường hợp có tổn thương mê nhĩ. Liệt mặt tức thì sau chấn thương gặp trong 15/26 trường hợp, đa số bệnh nhân liệt mặt nặng hoặc liệt hoàn toàn (phân độ House Brackman V – VI). 9/26 bệnh nhân được điều trị nội khoa, 17/26 bệnh nhân được điều trị phẫu thuật giảm áp dây thần kinh VII. Kết quả điều trị sau 3 tháng, 76,9% bệnh nhân phục hồi tốt (thang điểm House-Brackman I-II), 23,1% bệnh nhân hồi phục trung bình (thang điểm House-Brackman III-IV). Kết luận: Điều trị phẫu thuật giảm áp dây thần kinh VII mang lại kết quả phục hồi chức năng thần kinh mặt có hiệu quả sau chấn thương xương thái dương. BSCKII Trần Phương Nam Lê Chí Thông Ths. BS. Dương Mạnh Đạt BSCKII Nguyễn Quốc Dũng BSCKII Phan Ngô Huy Ths.BS. Lê Viết Thanh Ths. BS. Nguyễn Duy Phú Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam 2024-03-25 2024-03-25 69 63 64 72 10.60137/tmhvn.v69i63.89 Đánh giá mối liên quan giữa mô bệnh học với một số đặc điểm của viêm amidan mạn tính https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/91 Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa mô bệnh học với một số đặc điểm của viêm amidan mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả từng ca bệnh trên 38 bệnh nhân viêm amidan mạn tính, được phẫu thuật cắt amidan và làm mô bệnh học tại Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 đến tháng 8 năm 2022. Kết quả: Thể viêm mạn tính tăng sản đơn thuần nam và nữ là 50%. Trong đó: tăng sản đơn thuần gặp nhiều ở nam 33,3%, viêm mạn tính- sẹo/xơ hóa nữ 25%. Không có sự liên quan giữa giới tính với nhóm mô bệnh học (p>0,05). Nhóm tuổi 6-15, thể viêm mạn tính- tăng sản chiếm 66,7%. Nhóm tuổi 16-25, thể tăng sản đơn thuần chiếm nhiều nhất với 40%. Nhóm tuổi 26-35, thể viêm mạn tính - tăng sản chiếm 54,5. Nhóm tuổi 36-45, thể viêm mạn tính - tăng sản chiếm 66,7%. Có mối tương quan tương quan thấp, ít chặt chẽ giữa một số đặc điểm mô bệnh học với nhóm tuổi. Có mối tương quan mức độ trung bình giữa nhóm mô bệnh học và triệu chứng ho (r = -0,427; p<0,05). Các triệu chứng còn lại có mối tương quan mức độ thấp với nhóm mô bệnh học. Có mối tương quan mức độ trung bình giữa nhóm mô bệnh học với triệu chứng Amiđan bề mặt hốc mủ bã đậu (r =-0,484; p<0,05). Các triệu chứng còn lại có mối tương quan mức độ thấp với nhóm mô bệnh học. Kết luận: Mối tương quan tương quan thấp, ít chặt chẽ giữa một số đặc điểm mô bệnh học với nhóm tuổi. Mối tương quan mức độ trung bình giữa nhóm mô bệnh học với triệu chứng ho. Mối tương quan mức độ trung bình giữa nhóm mô bệnh học với triệu chứng amiđan bề mặt hốc mủ bã đậu. Đỗ Lan Hương Tạ Chí Kiên Quản Thành Nam Nghiêm Đức Thuận Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam 2024-03-20 2024-03-20 69 63 73 79 10.60137/tmhvn.v69i63.91 Tiếp cận chẩn đoán và xử trí hạch cổ ác tính https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/97 Đặt vấn đề: Hạch cổ là một trong những triệu chứng lâm sàng thường gặp khi thăm khám vùng đầu cổ. Việc chẩn đoán phân biệt tính chất lành - ác của hạch cổ để có hướng xử trí phù hợp là vô cùng cần thiết và quan trọng đối với các thầy thuốc chuyên khoa. Tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng dễ dàng, đặc biệt trong trường hợp hạch cổ ác tính di căn chưa rõ nguyên phát. Nhiều chỉ dẫn đã được đưa ra, dựa trên y học chứng cứ, góp phần đơn giản hóa việc chẩn đoán sao cho có trình tự, tránh bỏ sót, đồng thời xử trí một cách thích hợp, có hiệu quả. Phương pháp nghiên cứu: Các chỉ dẫn được tổng hợp từ nhiều công trình nghiên cứu với mức độ y học chứng cứ cao (nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, nghiên cứu đoàn hệ…) và được khuyến cáo trong các hướng dẫn của các hiệp hội y khoa có uy tín trên thế giới như NCCN (National Comprehensive Cancer Networld - mạng lưới ung thư quốc gia Hoa Kỳ), UICC (Union for International Cancer Control - hiệp hội phòng chống ung thư quốc tế), ASCO (American Society of Clinical Oncology - hiệp hội ung thư lâm sàng Hoa Kỳ), AAO-HNS (American Academy of Otolarynology-Head and Neck Surgery - viện hàn lâm phẫu thuật đầu cổ và tai mũi họng Hoa Kỳ)… Kết quả: Chẩn đoán hạch cổ cần kết hợp: thăm khám lâm sàng, các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, CTScan, PET - CT, các thủ thuật sinh thiết như chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) dưới hướng dẫn siêu âm, sinh thiết bằng lõi kim (core biospy), sinh thiết mở. Về mô học, carcinôm tế bào gai là loại thường gặp nhất. Xử trí dựa vào loại mô học cũng như có hay không có ổ nguyên phát kèm theo. Phẫu trị (nạo hạch cổ) là phương thức lựa chọn đầu tiên nếu không có chống chỉ định. Nguyễn Đức Hương Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam 2024-03-20 2024-03-20 69 63 80 87 10.60137/tmhvn.v69i63.97 Đặc điểm vi khuẩn và kháng sinh đồ bệnh tai mũi họng ở trẻ em dưới 6 tuổi https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/92 Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm vi khuẩn và kháng sinh đồ bệnh tai mũi họng ở trẻ em dưới 6 tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 157 mẫu bệnh phẩm, nghiên cứu mô tả từng trường hợp. Kết quả: Trong 157 trường hợp trẻ được lấy bệnh phẩm, có 28,03% cho kết quả âm tính còn lại 71,97%, Chủng vi khuẩn M. catarrhalis gặp nhiều nhất với 60,18%, đa số mẫu chỉ nhiễm 1 vi khuẩn chiếm 88,5%; Vi khuẩn S. pneumoniacòn nhạy cảm cao với Penicillin G, Levofloxacin và Vancomycin, tỷ lệ lần lượt là 76,9%, 88,2% và 91,7%; H. influenza tỷ lệ kháng với nhóm beta-lactam cao, còn nhạy với nhóm nhóm Quinolon; Vi khuẩn S. aureus tỷ lệ kháng với kháng sinh Gentamycin, Penicillin G và Oxacillin là 100%, ở nhóm kháng sinh Quinolon, nhạy cảm với Ciprofloxacin và Levofloxacin 100%; Phần lớn vi khuẩn M. catarrhalis nhạy cảm với kháng sinh nhóm beta-lactam. Kết luận: Đối với bệnh lý vùng Tai Mũi Họng ở trẻ em chủ yếu nhiễm 1 loại vi khuẩn, hay gặp nhất vi khuẩn M. catarrhalis gặp nhiều nhất với 60,18%. Mặc dù vẫn có nhiều loại kháng sinh đáp ứng với các chủng phân lập được, tuy nhên tỷ lệ kháng thuốc của các vi khuẩn này ở cộng đồng chiếm tỷ lệ cao. Phó giáo sư, Tiến sỹ Nghiêm Đức Thuận Bác sỹ nội trú Nguyễn Thi Hồng Nhung Tiến sỹ Quản Thành Nam Thạc sỹ Nguyễn Anh Cường Bác sỹ Nguyễn Quyết Thắng Đỗ Lan Hương Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam 2024-03-20 2024-03-20 69 63 88 95 10.60137/tmhvn.v69i63.92