https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/issue/feed Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam 2024-11-08T12:23:35+07:00 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam bientapdientutmh@gmail.com Open Journal Systems <p><strong>T&ecirc;n cơ quan chủ quản:</strong> Hội Tai mũi họng Việt Nam</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Địa chỉ: Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương, 78 Đường Giải Ph&oacute;ng, Quận Đống Đa, H&agrave; Nội;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Điện thoại: 04.63292572</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Fax: 04.38686522</p> <p><strong>T&ocirc;n chỉ, mục đ&iacute;ch:</strong></p> <p>&nbsp; &nbsp; - Tuy&ecirc;n truyền, gi&aacute;o dục sức khoẻ ph&ograve;ng, chống c&aacute;c bệnh về tai mũi họng;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Phổ biến kiến thức mới v&agrave; giới thiệu c&aacute;c&nbsp;c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu khoa học trong v&agrave; ngo&agrave;i nước thuộc chuy&ecirc;n ng&agrave;nh tai mũi họng;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Th&ocirc;ng tin về c&aacute;c hoạt động của Hội tới c&aacute;c hội vi&ecirc;n.</p> <p><strong>Đối tượng phục vụ: </strong>Hội vi&ecirc;n Hội Tai mũi họng Việt Nam v&agrave; c&aacute;c bạn đọc quan t&acirc;m.</p> <p><strong>Phạm vi ph&aacute;t h&agrave;nh chủ yếu:</strong> Trong to&agrave;n quốc</p> <p>Thể thức xuất bản:</p> <p>&nbsp; &nbsp; - T&ecirc;n gọi: Tạp ch&iacute; Tai mũi họng.</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Ng&ocirc;n ngữ thể hiện: Tiếng Việt (một số b&agrave;i dịch sang tiếng Anh v&agrave; tiếng Ph&aacute;p);</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Kỳ hạn xuất bản: 02 th&aacute;ng/01 kỳ;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Khu&ocirc;n kh&ocirc;: 19cm x 27cm;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Số trang: 80 trang;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Số lượng: 1.000 bản/kỳ;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Nơi in: Tại H&agrave; Nội.</p> <p><strong>Phương thức ph&aacute;t h&agrave;nh:</strong> Qua Bưu điện v&agrave; tự ph&aacute;t h&agrave;nh.</p> <p><strong>L&atilde;nh đạo cơ quan b&aacute;o ch&iacute;:</strong> Tổng bi&ecirc;n tập: V&otilde; Thanh Quang.</p> https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/134 HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT VÁ MÀNG NHĨ BẰNG CÂN CƠ THÁI DƯƠNG TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TAI GIỮA MẠN CÓ THỦNG NHĨ: KINH NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA CÀ MAU 2024-09-24T08:25:14+07:00 Trần Thanh Nhẹ Nguyễn Đăng Quốc Chấn channdq@gmail.com Dương Hữu Nghị Nguyễn Tiến Dũng Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật vá màng nhĩ bằng cân cơ thái dương trong điều trị viêm tai giữa mạn có thủng nhĩ tại khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Đa khoa Cà Mau. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu có phân tích được thực hiện trên 49 bệnh nhân viêm tai giữa mạn có thủng nhĩ, được phẫu thuật vá nhĩ bằng cân cơ thái dương từ tháng 4/2016 đến tháng 7/2017. Kết quả: Tỷ lệ nữ (69,4%) cao hơn nam (30,6%). Nhóm tuổi từ 18 – 50 chiếm tỷ lệ cao nhất với 71,4%, nhóm trên 50 tuổi là 28,6%. Điếc dẫn truyền chiếm tỷ lệ cao nhất (81,6%), điếc hỗn hợp chiếm 10,2%. Mức độ giảm thính lực trung bình là 39,29 dB ± 17,02, với các mức độ gồm điếc nhẹ 53,1%, vừa 24,5%, nặng 6,1%, đặc 2%. Tỷ lệ lành màng nhĩ sau 3 tháng là 95,9%, thính lực trung bình sau phẫu thuật 3 tháng đạt 29,80 dB ± 16,68, cải thiện trung bình 9,49 dB. Kết quả sau mổ 3 tháng cho thấy 67% trường hợp tốt, 28,6% trung bình, và 4,1% kém. Kết luận: Sử dụng cân cơ thái dương trong phẫu thuật vá nhĩ cho tỷ lệ thành công cao. 2024-07-25T00:00:00+07:00 Copyright (c) 2024 https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/123 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VI KHUẨN TRONG VIÊM MŨI XOANG CẤP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN 2024-09-24T08:19:27+07:00 Tăng Xuân Hải bstangxuanhai@gmail.com Trần Minh Long Bùi Viết Tuấn Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng viêm mũi xoang cấp tính ở trẻ em. 2. Xác định một số vi khuẩn gây bệnh tại mũi xoang và mức độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn trong viêm mũi xoang cấp ở trẻ em. Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 42 trẻ em được chẩn đoán viêm mũi xoang cấp theo Tiêu chuẩn Hội Mũi Xoang Châu Âu năm 2020 - EPOS 2020 tại Khoa Tai Mũi Họng - Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 3/2022 đến tháng 9/2022. Kết quả: 95,2% bệnh nhi có triệu chứng chảy mũi. Hầu hết bệnh nhân có biểu hiện phù nề niêm mạc mũi, dịch mủ sàn mũi và dịch mủ ngách mũi giữa. Trong đó, mủ đặc trắng/vàng/xanh ở ngách mũi chiếm tỷ lệ cao nhất, một số trường hợp có mủ nhầy đục ở ngách mũi. Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn mọc chiếm 54,8%. Tất cả các bệnh phẩm đều chỉ có 1 chủng vi khuẩn. 3 loài vi khuẩn chiếm hay gặp nhất là: S. pneumonia, H. influenza và M. catarrhalis với tỉ lệ lần lượt là 65,2%; 17,4% và 13%. Với kháng sinh amoxicillin + axít clavulanic các vi khuẩn đều có sự nhạy cảm khá cao từ 75-100%. Cefuroxime và trimethoprim + sulfamethoxazole có độ nhạy cảm thấp ở hầu hết các nhóm vi khuẩn. Kết luận: Nuôi cấy định danh vi khuẩn trong viêm mũi xoang cấp tính trẻ em giúp cho bác sĩ lâm sàng định hướng sử dụng kháng sinh thích hợp để điều trị. 2024-07-05T00:00:00+07:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/120 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ THÍNH LỰC ĐỒ Ở NGƯỜI BỆNH ĐIẾC ĐỘT NGỘT TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2024-08-28T10:15:24+07:00 ThS BS Lê Nguyễn Trọng Tín tinlnt@hiu.vn Nguyễn Phú Vinh vinhnp@vhu.edu.vn Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và thính lực đồ ở người bệnh điếc đột ngột tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM từ 2022 - 2023; Đối chiếu hình dạng thính lực đồ với các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện phương pháp mô tả cắt ngang đối với người bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP HCM từ tháng 11/2022 – 7/2023. Kết quả: Có 183 người bệnh (90 nam, 93 nữ); có 47,6% thuộc nhóm tuổi 41-60; hầu hết người bệnh nhập viện do nghe kém đột ngột với 72,7% người bệnh đến khám và điều trị muộn sau 3 ngày đầu khởi phát triệu chứng. Người bệnh chủ yếu nghe kém một bên tai (89,1%) cùng với một số triệu chứng kèm theo như ù tai (82,5%) và chóng mặt (8,7%). Hình dạng thính lực đồ lúc nhập viện dạng A chiếm tỷ lệ cao nhất với mức độ nghe kém là nhẹ chiếm đa số (45,5%). Kết luận: Bác sĩ có thể bổ sung thêm thông tin phân loại hình dạng thính lực đồ để gợi ý về vị trí tổn thương trong ốc tai và lập kế hoạch điều trị hiệu quả ngay từ đầu. 2024-07-05T00:00:00+07:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/130 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ DẤU HIỆU NỘI SOI Ở NGƯỜI BỆNH TRÀO NGƯỢC THANH QUẢN HỌNG BẰNG BẢNG ĐIỂM TRIỆU CHỨNG TRÀO NGƯỢC (RSS) VÀ BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ DẤU HIỆU TRÀO NGƯỢC (RSA) 2024-09-29T11:44:09+07:00 Nguyễn Trương Khương bsnguyentruongkhuong@gmail.com Lê Phú Cường Phạm Long Đạo Lê Nguyễn Uyên Chi Trần Viết Luân Đặt vấn đề: Lechien và cộng sự đưa ra bảng điểm triệu chứng trào ngược (RSS) và bảng điểm đánh giá dấu hiệu trào ngược (RSA) từ năm 2017để bổ sung những triệu chứng và dấu hiệu để chẩn đoán trào ngược họng thanh quản (LPR) mà bảng RSI và bảng RFS của Belfasky và cộng sự không đề cập đến từ năm 2002. Hiện ở Việt nam chưa có công trình nào nghiên cứu và áp dụng hai bảng này trong thực hành chẩn đoán trào ngược họng thanh quản. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và dấu hiệu nội soi ở bệnh nhân trào ngược họng thanh quản bằng bảng RSS và bảng RSA Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca, mẫu thuận tiện gồm 107 ca. Người bệnh được yêu cầu tự đánh giá triệu chứng trong bảng RSS và được nội soi bằng ống mềm để ghi lại điểm RSA. Số liệu được xử lý bằng SPSS phiên bản 22. Kết quả: Điểm RSS dao động từ 14-162, điểm trung bình là 60,66+59,83. Các triệu chứng thường gặp nhất: ở tai mũi họng là khô họng, cảm giác vướng họng, đau họng, cảm giác có đàm trong họng hoặc chảy mũi sau, khàn tiếng hoặc có vấn đề về giọng nói; ở tiêu hóa/bụng là trào ngược dịch, thức ăn cứng hoặc khó tiêu, căng bụng, chướng hơi, hoặc hôi miệng; ở hô hấp/ ngực là ho ban ngày và ho sau ăn/khi nằm. Điểm RSA dao động từ 6-44, điểm trung bình là 16,2+7,45. Các dấu hiệu nội soi thường gặp nhất: ở thanh quản là phì đại mép sau; ở khoang miệng là đỏ trụ trước amiđan và lưỡi trắng; ở khoang họng là họng, hạ họng có hạt, dịch nhầy dính trên thành họng, và họng, hạ họng đỏ. Tương quan giữa bảng điểm RSS và RSA là tương quan thuận mức độ vừa. Kết luận: Bảng RSS và bảng RSA hiệu quả trong chẩn đoán trào ngược họng thanh quản. 2024-07-18T00:00:00+07:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/146 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH DÂY THANH QUA NỘI SOI ỐNG MỀM TRÊN BỆNH NHÂN KHÀN TIẾNG TẠI BỆNH VIỆN 30-4 2024-09-29T11:45:17+07:00 Thạc sĩ Phạm Thanh Hương huongpham.medicine@gmail.com Nguyễn Đình Chinh corrigenda18@gmail.com Chu Thị Phương Thảo drcphthao@gmail.com Lê Duy Thanh leduythanh24@gmail.com Khàn tiếng là một triệu chứng phổ biến, chiếm từ 3% đến 9% dân số trưởng thành [6]. Nội soi thanh quản ống mềm có thể phát hiện sớm các bất thường ở dây thanh. Mục tiêu: khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh dây thanh qua nội soi ống mềm trên bệnh nhân khàn tiếng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, thực hiện tại Bệnh viện 30-4 từ 1/2024 đến 9/2024 trên 126 bệnh nhân khàn tiếng. Kết quả: Nam: 54%, nữ: 46%. Nhóm trong độ tuổi lao động, thời gian khàn tiếng < 1 tháng, khàn tiếng mức độ nhẹ chiếm đa số. Lí do vào viện phổ biến nhất là khàn tiếng: 46%. Sung huyết là tổn thương hay gặp nhất (82,5%). Liên quan giữa mức độ khàn tiếng và thời gian mắc bệnh, giữa mức độ khàn tiếng và tổn thương dây thanh, giữa lí do vào viện và hình ảnh nội soi dây thanh có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Mức độ khàn tiếng, thời gian mắc bệnh, lí do vào viện giúp gợi ý hình ảnh tổn thương dây thanh, từ đó có chẩn đoán phù hợp. Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/141 ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ VỆ SINH GIỌNG NÓI CỦA NGƯỜI BỆNH RỐI LOẠN GIỌNG ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG NĂM 2023 2024-09-29T12:47:27+07:00 Nguyễn Thị Ly lynt@dainam.edu.vn Phạm Văn Hiệp cudem24h@gmail.com Nguyễn Du Khánh Đặt vấn đề: Bệnh lý lành tính ở thanh quản đang gia tăng, gây rối loạn giọng và ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống, đặc biệt ở những người sử dụng giọng nói hàng ngày. Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ tuân thủ chương trình vệ sinh giọng nói (VSGN) của người bệnh và các yếu tố liên quan đến sự tuân thủ này. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 60 người bệnh từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2023. Kết quả: Độ tuổi phổ biến của người bệnh là 41-60 tuổi (55%), với tỷ lệ nữ gấp đôi nam. Phần lớn người bệnh đến từ nông thôn (53,3%) và có trình độ học vấn từ tốt nghiệp phổ thông trở lên (83,3%). Những người thường xuyên sử dụng giọng nói chiếm tỷ lệ cao (71,7%). Mức độ tuân thủ VSGN chủ yếu ở mức tốt (51,7%) và khá (43,3%), với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi, giới tính, địa dư, học vấn và nghề nghiệp. Kết luận: Đa số người bệnh tuân thủ VSGN ở mức khá trở lên, nhấn mạnh tầm quan trọng của các biện pháp can thiệp để cải thiện sự tuân thủ và nâng cao chất lượng cuộc sống. 2024-08-26T00:00:00+07:00 Copyright (c) 2024 https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/149 “VAI TRÒ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRONG CHĂM SÓC GIẢM ĐAU CHO NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT CẮT AMIDAN”: BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP 2024-10-04T12:04:45+07:00 Phạm Văn Hiệp tranghiep92@gmail.com Nguyễn Thị Thanh Trà Hoàng Ngọc Phương Đinh Thi Kim Anh Lê Tự Minh Hoàng Lê Nam Phương Mục tiêu: Cắt amidan có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm thậm chí có thể dẫn đến tử vong như chảy máu, đau sau mổ, biến chứng gây mê, nhiễm trùng.. Đau sau phẫu thuật là mối quan tâm của phẫu thuật viên. Đau sau phẫu thuật không chỉ ảnh hưởng đến tâm trạng, giấc ngủ và chế độ ăn uống của bệnh nhân mà còn làm tăng nguy cơ mất nước, chảy máu và nhiễm trùng, làm chậm quá trình phục hồi sau phẫu thuật của bệnh nhân, do đó, kiểm soát hiệu quả cơn đau sau phẫu thuật cũng là một chỉ số quan trọng về chất lượng điều dưỡng. Nghiên cứu này nhằm mục đích thảo luận và phân tích mức độ đau, cách chăm sóc giảm đau cho người bệnh sau phẫu thuật cắt Amidan. Phương pháp: Báo cáo trường hợp một bệnh nhân đau dữ dội sau phẫu thuật cắt Amidan. Kết quả:Báo cáo của bệnh nhân cho thấy hiệu quả và vai trò của điều dưỡng trong công tác chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt Amidan. Kết luận: Ngoài việc thực hiện y lệnh thuốc cho người bệnh thì người điều dưỡng có vai trọng quan trọng trong quá trình chăm sóc người bệnh. Phát hiện, đánh giá mức độ đau để can thiệp kịp thời giúp người bệnh giảm đau. 2024-09-30T00:00:00+07:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/156 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN BỊ CHÓNG MẶT LÀNH TÍNH KỊCH PHÁT (BPPV) 2024-10-19T01:14:37+07:00 Lê Minh Tố Linh Nguyễn Đức Minh Phạm Việt Tuấn Lê Minh Kỳ leminhky.ent@gmail.com Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân bị bệnh BPPV qua bảng đánh giá DHI (Dizziness Handicap Inventory). Phương pháp nghiên cứu: 150 bệnh nhân được chẩn đoán BPPV tại bệnh viện đa khoa Tâm Anh từ tháng 12 năm 2023 đến 9 năm 2024. Bệnh nhân được đo chức năng tiền đình bằng ảnh động nhãn đồ VNG và được chẩn đoán là BPPV.Bệnh nhân trả lời đầy đủ các câu hỏi đánh giá chóng mặt DHI thời điểm bệnh được chẩn đoán Kết quả: Mẫu nghiên cứu bao gồm 150 bệnh nhân, trong đó có 107 nữ và 43 nam. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 52,7 tuổi (± 12,8). Ống bán khuyên sau bị ảnh hưởng trong hầu hết các trường hợp (70,4%), ống bán khuyên ngang ở 20,4% và ống bán khuyên trước ở 9,2%. Khảo sát với bảng DHI, hầu hết bệnh nhân BPPV được phân loại ở mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng (68,7%). Trong thang điểm phụ DHI, các phát hiện về thể chất là khía cạnh bị ảnh hưởng nhiều nhất, tiếp theo là các khía cạnh chức năng và cảm xúc. Kết luận: Đa số bệnh nhân bị ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống với điểm DHI mức độ nặng >60, chiếm tỷ lệ 68,7%. 5 triệu chứng có điểm trung bình cao nhất thì có 4 triệu chứng thuộc khía cạnh hoạt động đó là “ chóng mặt tăng khi ngửa đầu”, “ chóng mặt tăng khi cúi người”, “chóng mặt tăng khi trở mình trên giường”, “ chóng mặt tăng khi thay đổi tư thế đầu đột ngột” và 1 triệu chứng thuộc khía cạnh chức năng đó là “ khó khăn khi nằm xuống hoặc khi ngồi dậy”. 2024-09-25T00:00:00+07:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/127 KHẢO SÁT SỰ CẢI THIỆN VIÊM MŨI XOANG MẠN Ở BỆNH NHI ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI NẠO VA BẰNG DAO PLASMA 2024-10-20T03:25:44+07:00 Hà Nguyễn Anh Thư thutigona1@gmail.com PGS TS BS Trần Phan Chung Thủy Drthuytranent@gmail.com Đặt vấn đề:Viêm mũi xoang mạnlà bệnh thường gặp ở trẻ em nhất là trẻ dưới 6 tuổi. VA được coi là một trong những nguyên nhân gây bệnh.Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy bệnh nhân viêm mũi xoang mạn kèm viêm VA mạn quá phát thì phẫu thuật nạo VA có tác động tốt đến sự cải thiện viêm mũi xoang mạn. Ở Việt Nam, nghiên cứu về vấn đề này vẫn còn ít, nên chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu “Khảo sát sự cải thiện viêm mũi xoang mạn ở bệnh nhi được phẫu thuật nội soi nạo VA bằng dao Plasma”. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca gồm 47 bệnh nhi từ 2 – 7 tuổi được chẩn đoán viêm mũi xoang mạn theo EPOS 2020 có kèm viêm VA mạn quá phát độ 2 trở lên, có chỉ định và được phẫu thuật nội soi nạo VA bằng dao Plasma tại bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM, từ 3/2021 đến 10/2021. Kết quả: Triệu chứng cơ năng viêm mũi xoang mạn cải thiện từ 80% - 100% sau 6 tháng, về hình ảnh nội soi mũi xoang cải thiện sau 1 tháng là 78.6%. Kết luận: Phẫu thuật nạo VA làm cải thiện tình trạng viêm mũi xoang mạn rất rõ rệt và được xem là bước đầu trong việc điều trị viêm mũi xoang mạn ở trẻ em. 2024-09-30T00:00:00+07:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/172 KẾT QUẢ CHĂM SÓC CHO NGƯỜI BỆNH UNG THƯ HẠ HỌNG ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT BỔ TRỢ TRƯỚC 2024-11-08T12:23:35+07:00 Phung Thị Hòa phoa121885@gmail.com Dương Thi Nhạn Ung thư hạ họng có tỷ lệ bệnh mắc cao, Tại Việt Nam bệnh đứng thứ ba trong các ung thư vùng đầu cổ. Chăm sóc người bệnh ung thư hạ họng phải hết sức lưu ý. Tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương, hiện chưa có nghiên cứu nào về chăm sóc cho người bệnh (NB) ung thư hạ họng được điều trị hóa chất bổ trợ trước. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu với: Mục tiêu: “ Kết quả chăm sóc cho người bệnh ung thư hạ họng được điều trị hóa chất bổ trợ trước”. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 22 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương, từ tháng 03 đến tháng 10 năm 2023. Kết quả: Thể trạng (tính theo BMI) của NB qua 3 chu kỳ gần như không có sự thay đổi. Chiếm tỷ lệ nhiều nhất là NB có BMI bình thường 81,82% của CKI và CKII, tỷ lệ này ở CKII có tăng lên 86,36%. Đa số NB gầy sút <5kg chiếm 95,45%, Không có NB gầy sút 5-10kg, chỉ có 1 NB tương đương 4,55% gầy sút >10kg trước khi bắt đầu điều trị, chỉ 4,55% NB cần bổ sung dinh dưỡng qua lỗ mở thông dạ dày. Ở chu kỳ I, số NB có triệu chứng mệt mỏi chiếm tỷ lệ cao (81,82%) và giảm dần ở các chu kỳ sau. Các triệu chứng khác cũng có xu hướng giảm dần về các chu kỳ sau. Số NB gặp tình trạng tiêu chảy ít nhất chỉ 9,09% ở chu kỳ I, NB có triệu chứng táo bón nhiều hơn với 36,36% ở chu kỳ I. 100% NB giảm các triệu chứng đau họng và nuốt vướng sau khi điều trị hóa chất. 100% NB cân nặng giảm <5kg sau 3 đợt điều trị hóa chất. Copyright (c) 2024 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam