https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/issue/feed Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam 2025-06-02T00:00:00+00:00 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam bientapdientutmh@gmail.com Open Journal Systems <p><strong>T&ecirc;n cơ quan chủ quản:</strong> Hội Tai mũi họng Việt Nam</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Địa chỉ: Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương, 78 Đường Giải Ph&oacute;ng, Quận Đống Đa, H&agrave; Nội;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Điện thoại: 04.63292572</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Fax: 04.38686522</p> <p><strong>T&ocirc;n chỉ, mục đ&iacute;ch:</strong></p> <p>&nbsp; &nbsp; - Tuy&ecirc;n truyền, gi&aacute;o dục sức khoẻ ph&ograve;ng, chống c&aacute;c bệnh về tai mũi họng;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Phổ biến kiến thức mới v&agrave; giới thiệu c&aacute;c&nbsp;c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu khoa học trong v&agrave; ngo&agrave;i nước thuộc chuy&ecirc;n ng&agrave;nh tai mũi họng;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Th&ocirc;ng tin về c&aacute;c hoạt động của Hội tới c&aacute;c hội vi&ecirc;n.</p> <p><strong>Đối tượng phục vụ: </strong>Hội vi&ecirc;n Hội Tai mũi họng Việt Nam v&agrave; c&aacute;c bạn đọc quan t&acirc;m.</p> <p><strong>Phạm vi ph&aacute;t h&agrave;nh chủ yếu:</strong> Trong to&agrave;n quốc</p> <p>Thể thức xuất bản:</p> <p>&nbsp; &nbsp; - T&ecirc;n gọi: Tạp ch&iacute; Tai mũi họng.</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Ng&ocirc;n ngữ thể hiện: Tiếng Việt (một số b&agrave;i dịch sang tiếng Anh v&agrave; tiếng Ph&aacute;p);</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Kỳ hạn xuất bản: 02 th&aacute;ng/01 kỳ;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Khu&ocirc;n kh&ocirc;: 19cm x 27cm;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Số trang: 80 trang;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Số lượng: 1.000 bản/kỳ;</p> <p>&nbsp; &nbsp; - Nơi in: Tại H&agrave; Nội.</p> <p><strong>Phương thức ph&aacute;t h&agrave;nh:</strong> Qua Bưu điện v&agrave; tự ph&aacute;t h&agrave;nh.</p> <p><strong>L&atilde;nh đạo cơ quan b&aacute;o ch&iacute;:</strong> Tổng bi&ecirc;n tập: V&otilde; Thanh Quang.</p> https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/200 U SỢI SINH XƯƠNG: BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG 2025-03-13T02:01:39+00:00 PGS, TS Lê Thanh Thái ltthai@huemed-univ.edu.vn Phùng Thị Hòa BS Trương Ngọc Huy truongngochuy1998@gmail.com Mở đầu: Các tổn thương sợi xương ở mặt và xoang cạnh mũi hiếm gặp, thường gây khó khăn trong chẩn đoán. U sợi xương lành tính cần được phân biệt với các tổn thương khác như loạn sản sợi. Báo cáo ca lâm sàng: Trình bày trường hợp bệnh nhân nam 13 tuổi với khối u xơ tạo xương lớn vùng mũi gây nghẹt mũi và lồi mắt trái. Bệnh nhân được phẫu thuật mở để lấy trọn khối u. Kết quả giải phẫu bệnh xác nhận u xơ tạo xương. Sau phẫu thuật, bệnh nhân hồi phục tốt và không có biến chứng. Kết luận: U sợi sinh xương lành tính nhưng cần phẫu thuật sớm để tránh biến chứng chèn ép. Phẫu thuật mở là phương pháp hiệu quả để đảm bảo lấy hết khối u và giảm nguy cơ tái phát. Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/214 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT THAY THẾ XƯƠNG BÀN ĐẠP 2025-03-29T01:41:27+00:00 Vũ Thanh Tú dfmsa6789@gmail.com Tiến sĩ Bùi Thế Anh anh.buithe@gmail.com Lê Thị Thu Hà bsylethuha@gmail.com Lê Minh Kỳ Nguyễn Hoàng Huy hoanghuyorl@yahoo.com Mục tiêu:Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thay thế xương bàn đạp.Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh là người bệnh được phẫu thuật thay thế xương bàn đạp tại khoa Tai, bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương (từ 2/2023 đến 7/2024). Kết quả: 76 người bệnh, nhóm tuổi phổ biến nhất là 18 - 45 tuổi (chiếm 72,4%). Tỷ lệ nữ:nam = 2,16:1. Chóng mặt gặp nhiều nhất ở ngày hậu phẫu đầu tiên (76,3% ca). Nguy cơ té ngã cao và trung bình gặp nhiều ở 2 ngày đầu sau phẫu thuật (78,9% số ca). Nôn và buồn nôn gặp nhiều ở 3 ngày đầu sau phẫu thuật (77,6% và 81,6% số ca). Điểm đau VAS từ 3-4 điểm gặp nhiều nhất ở ngày đầu sau phẫu thuật (38,2% số ca). 17,1% người bệnh có rối loạn vị giác. 100% có vết mổ khô, sạch, không sưng nề hay nhiễm trùng. Không người bệnh nào bị biến chứng liệt mặt. Kết luận: Chăm sóc sau phẫu thuật thay thế xương bàn đạp góp vai trò quan trọng trong sự thành công của ca phẫu thuật, giúp nâng cao hiệu quả điều trị và hạn chế nguy cơ biến chứng. 2025-05-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/205 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ 140 TRƯỜNG HỢP VIÊM XOANG DO NẤM TRONG NĂM 2019 TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH 2025-03-29T01:43:33+00:00 Thạc sĩ, Bác sĩ Võ Bình An vban@ump.edu.vn Lý Xuân Quang PGS Phạm Kiên Hữu Đặt vấn đề: Viêm xoang mạn tính do nấm là tình trạng viêm ở niêm mạc xoang thường xảy ra ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch[1]. Bệnh chiếm tỉ lệ 10% trong tổng số các bệnh lý xoang mạn với khuynh hướng tăng nhanh trong thời gian gần đây. Phẫu thuật nội soi mũi xoang được chỉ định đối với các trường hợp viêm xoang do nấm dai dẵng do các yếu tố thuận lợi làm bệnh kéo dài mà các phương pháp điều trị nội khoa không mang lại kết quả mong muốn. Mục tiêu nghiên cứu: thống kê các yếu tố lâm sàng, phương pháp phẫu thuật; giải phẫu bệnh và kết quả các trường hợp viêm xoang do nấm tại bệnh viện ĐHYD TP. HCM Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả cắt ngang trên 140 bệnh nhân viêm xoang do nấm có chỉ định phẫu thuật tại khoaTMH, BV ĐHYD từ tháng 01/2019-12/2019, các triệu chứng cơ năng, thực thể, hình ảnh học, phương pháp mổ, các tai biến sau mổ, sự cải thiện cũng như hình ảnh nội xoi hố mổ sau mổ 3 tháng được thu thập cho việc nghiên cứu. Kết quả: 140 bệnh nhân (44 nam/96 nữ), tuổi trung bình 54.5 với triệu chứng thường gặp: đau đầu, nặng mặt (77.4%), chảy mũi đục (75%), nghẹt mũi (55%), hôi mũi (20.7%), ngửi kém (16.4%), triệu chứng thực thể thường gặp: phù nề niêm mạc(86%), dịch nhày đục(71.4%), polyp mũi (12.8%). Sau mổ triệu chứng giảm: 100%. Nội soi sau phẫu thuật 3 tháng: , tai biến, biến chứng phẫu thuật: không có. Kết luận: với những trường hợp viêm xoang mạn do nấm không đáp ứng với điều trị nội khoa, phẫu thuật nội soi mũi xoang để loại bỏ nấm, phục hồi sinh lý bình thường của niêm mạc xoang là phương pháp phẫu thuật an toàn và hiệu quả. Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/208 KHẢO SÁT RỐI LOẠN CHỨC NĂNG VÒI NHĨ Ở BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH BẰNG BẢNG CÂU HỎI ETDQ-7 2025-03-29T01:39:33+00:00 Th.BS.CKII Nguyễn Ngọc Vinh ngngvin90@gmail.com BS.CKI Trần Thị Thu Hà BS.CKI Phạm Kim Băng Tâm ThS. BS Lê Nguyễn Trọng Tín lnttin.med@gmail.com ThS. BS Vũ Đức Nhân ducnhan.vdn@gmail.com Đặt vấn đề: Rối loạn chức năng vòi nhĩ (RLCNVN) là tình trạng thường gặp ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính (VMXMT). Bảng câu hỏi triệu chứng rối loạn chức năng vòi nhĩ 7 câu (ETDQ-7) là công cụ hữu ích giúp các bác sĩ trong chẩn đoán và đánh giá RLCNVN nhưng chưa được nghiên cứu ở Việt Nam. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát RLCNVN ở bệnh nhân VMXMT bằng bảng câu hỏi ETDQ-7 và đánh giá mối liên quan giữa điểm ETDQ-7 và độ nặng của VMXMT và sự đồng thuận giữa với kết quả đo chức năng vòi nhĩ, đo nhĩ lượng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 96 trường hợp chẩn đoán VMXMT theo EPOS2020, được đánh giá tình trạng RLCNVN bằng bảng câu hỏi ETDQ-7 và được đánh giá chức năng vòi nhĩ bằng đo nhĩ lượng và đo chức năng vòi nhĩ từ tháng 01/2024 đến tháng 10/2024. Kết quả: Tuổi trung bình 31,03 ± 9,64 năm. Tỷ lệ bệnh nhân nam là 59,38%, tỷ lệ có hút thuốc lá là 29,17%. Triệu chứng tai thường gặp là đầy tai (71,88%), ù tai (52,08%). Triệu chứng mũi thường gặp là chảy mũi (91,67%), nghẹt mũi (68,75%). Điểm số SNOT-22 trung bình là 25,20 ± 8,99 điểm. Điểm Lund-Kennedy trung bình là 6,20 ± 2,14 điểm. Điểm Lund-Mackay trung bình là 8,20 ± 5,47 điểm. Điểm số ETDQ-7 trung bình là 14,59 ± 3,18 điểm. Số trường hợp VMXMT có kèm theo RLCNVN chiếm tỷ lệ cao lên tới 46,88% dựa trên đánh giá thông qua thang điểm ETDQ-7. 30,21% bệnh nhân có nhĩ lượng đồ bất thường. 52,08% bệnh nhân có RLCNVN dựa trên đo chức năng vòi nhĩ. Điểm ETDQ-7 đồng thuận tốt với đo chức năng vòi nhĩ (Kappa=0,65) với độ nhạy 78%, độ đặc hiệu là 86,69%, diện tích dưới đường cong là 0,83 (p<0,001) và có tương quan tuyến tính với điểm số SNOT-22 với độ mạnh trung bình (r=0,46, p<0,001; r2=0,2, β=1,31) và không có tương quan với điểm Lund-Mackay và Lund-Kennedy. Kết luận: Bảng câu hỏi ETDQ-7 là một công cụ đơn giản, có giá trị và dễ sử dụng. Vì vậy, công cụ này sẽ rất hữu ích trong đánh giá tình trạng RLCNVN ở bệnh nhân VMXMT và nhờ đó, giúp nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị ở bệnh nhân VMXMT. Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/211 ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ KHUYẾT TẬT GIỌNG NÓI TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT TỔN THƯƠNG LÀNH TÍNH DÂY THANH TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TP HỒ CHÍ MINH NĂM 2023 2025-04-11T09:26:22+00:00 Trần Thị Thu Trang drtrang.voice@gmail.com Nguyễn Thị Ngọc Bích hoacuctrang5555@gmail.com Đặt vấn đề: Tổn thương lành tính dây thanh (TTLTDT) là nhóm bệnh lý phổ biến, ảnh hưởng đến chất lượng giọng nói và cuộc sống của người bệnh (NB). Chỉ số Khuyết tật Giọng nói (Voice Handicap Index - VHI) là công cụ đánh giá chủ quan về ảnh hưởng của bệnh lý dây thanh (DT). Việc đánh giá sự thay đổi của chỉ số VHI trước và sau phẫu thuật giúp đánh giá mức độ cải thiện khuyết tật giọng nói của NB trước và sau phẫu thuật (PT). Mục tiêu: Đánh giá chỉ số khuyết tật giọng nói (VHI) trước và sau PT các TTLTDT. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 109 NB tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM từ 6/2023 đến 10/2023. Chỉ số VHI được thu thập trước và sau PT một tháng và so sánh bằng kiểm định T-Test. Kết quả: Tuổi trung bình 42,8, trong đó 54,1% thuộc nhóm 40-49 tuổi. Tỷ lệ nữ 46,8%, nam 52,3%. Nghề nghiệp yêu cầu sử dụng giọng nhiều: giáo viên (13,8%), nhân viên bán hàng (14,7%), công nhân (15,6%). Triệu chứng chính là khàn tiếng, mất tiếng (100%). Tổn thương: polyp DT (45,9%), nang DT (38,5%), hạt DT (11,9%), phù Reinke (3,7%). Chỉ số VHI trung bình giảm từ 47,08 xuống 30,15 sau phẫu thuật.Kết luận: Sau PT, TTLTDT cải thiện đáng kể chỉ số VHI và chất lượng cuộc sống liên quan đến giọng nói của NB. 2025-05-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/212 KẾT QUẢ NGHIỆM PHÁP PHỤC HỒI BẰNG TRV TRÊN BỆNH NHÂN CHÓNG MẶT LÀNH TÍNH KỊCH PHÁT (BPPV) 2025-04-11T09:25:31+00:00 Lê Minh Tố Linh Phạm Việt Tuấn Nguyễn Đức Minh Lê Minh Kỳ leminhky.ent@gmail.com Mục tiêu: Đánh giá tác động lên chất lượng cuộc sống theo thang điểm DHI của bệnh nhân chóng mặt tư thế kịch phát lành tính. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh chóng mặt tư thế kịch phát lành tính sử dụng ghế tập TRV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 86 bệnh nhân được khám và chẩn đoán BPPV tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện đa khoa Tâm Anh từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2024, được chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm : Nhóm 1 gồm 38 bệnh nhân được điều trị bằng ghế tập TRV đơn thuần , nhóm 2 gồm 48 bệnh nhân được điều trị kết hợp TRV với thuốc. Kết quả: Bệnh nhân nữ là chủ yếu với tỷ lệ là 79,1%. Điểm trung bình DHI trước điều trị là 64,9 ± 18,6. Điểm trung bình DHI sau điều trị: 13,1 ± 14,3, giá trị trung bình sự thay đổi DHI trước và sau khi điều trị là 51,8±18,9 điểm. Nhóm chỉ tập TRV đơn thuần, điểm DHI sau điều trị là 13,5 ± 15,7, với điểm số cải thiện so với trước điều trị là 49,7 ± 20,5. Nhóm kết hợp TRV và thuốc, điểm DHI sau điều trị là 12,6 ± 13,8, với điểm số cải thiện so với trước điều trị là 53,7 ± 17,2. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hiệu quả điều trị giữa hai nhóm (với p>0,05). Kết luận: DHI bệnh nhân BPPV trước điều trị chủ yếu ở mức độ nặng với tỷ lệ 56,9%. Sau điều trị có sự cải thiện rõ rệt về điểm số DHI, trung bình là 13,1 ± 14,3. Không có sự khác biệt về hiệu quả điều trị giữa nhóm điều trị bằng TRV đơn thuần với nhóm điều trị kết hợp giữa TRV và thuốc. 2025-05-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/196 ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SINH THIẾT THANH QUẢN BẰNG ỐNG MỀM TẠI KHOA NỘI SOI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG 2025-04-11T09:27:24+00:00 Nguyễn Thị Phương Tiến sĩ Đào Đình Thi daodinhthi2002@yahoo.com Tiến sĩ Nguyễn Tuấn Sơn Nguyễn Giang Anh PGS Nguyễn Tuyết Xương Nghiên cứu được thực hiện trên 50 bệnh nhân tại Khoa Nội soi, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ tháng 02/2023 đến 08/2023, nhằm đánh giá quá trình theo dõi và chăm sóc sau mổ vi phẫu thanh quản bằng ống mềm. Đặc điểm bệnh nhân gồm: chủ yếu là nam giới (96%) với tuổi trung bình 63,66 ± 9,67 tuổi, trong đó 38% là hưu trí. Các yếu tố nguy cơ thường gặp gồm: hút thuốc lá kéo dài (92%), sử dụng bàn chải đánh răng trên 3 tháng (88%) và uống rượu (80%). Tất cả bệnh nhân đến khám đều có triệu chứng khàn tiếng. Sau sinh thiết, ghi nhận mức độ đau rất nhẹ (0,04 ± 0,28 điểm), không thay đổi đáng kể so với trước đó. Sự thay đổi tình trạng dinh dưỡng không có ý nghĩa thống kê. Sinh thiết bằng ống nội soi mềm hầu hết không gây tai biến nghiêm trọng (> 90%). Tình trạng khó thở mức độ vừa và nặng (8%) đã được xử trí bằng oxy gọng kính và khí dung. Tất cả bệnh nhân đều được hướng dẫn chi tiết về vệ sinh, chế độ sinh hoạt, tập luyện hít thở và theo dõi tại nhà. Nghiên cứu cung cấp cơ sở để xây dựng kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau sinh thiết thanh quản bằng ống mềm, góp phần cải thiện chất lượng điều trị. 2025-05-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/213 VI KHUẨN HỌC VÀ MỨC ĐỘ NHẠY CẢM VỚI KHÁNG SINH TRONG VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH Ở TRẺ EM 2025-04-15T14:29:08+00:00 Lê Thị Hương lehuongent@gmail.com PGS.TS Nguyễn Thị Khánh Vân PGS.TS Tống Xuân Thắng TS Đào Trung Dũng Cầm Bá Thức Mục tiêu: Xác định một số loại vi khuẩn tại mũi xoang và mức độ nhạy cảm với kháng sinh trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 47 bệnh nhân từ 5-15 tuổi chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính tại bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương 9/ 2018 - 7/2019. Kết quả: tỉ lệ nuôi cấy vi khuẩn kị khí dương tính 66 %. Phân lập được 8 loài vi khuẩn. Các vi khuẩn thường gặp: S.aureus 45,1%, S.epidermis 19,3%, HI 19,3%. S.aureus kháng methincicliin tỉ lệ cao 78,6%. Các nhóm kháng sinh có tỉ lệ nhậy cảm cao gồm Nhóm quinolon (92,9-100%), Linezolid (100%) Amikacin(100%) Cephalosporin 4 (Cefepime 100%) Vancomycin(100%). Ampicilin kém nhạy cảm với các vi khuẩn (nhạy 0-17%). Dẫn xuất kháng Betalactamase nhạy cảm từ 50-100% nhưng đã kháng hoàn toàn các tụ cầu(nhạy cảm 0%). Cephalosporin 2,3 nhậy cảm cao với các vi khuẩn ngoại trừ S.aureus và S.epidermis (nhậy cảm chỉ đạt 14,3- 33,3). Kết luận: Các vi khuẩn thường gặp: S.aureus, S. epidermis, HI. S.aureus kháng Methincicliin tỉ lệ cao. Kháng sinh nhạy cảm cao gồm Quinolone, Linezolid, Amikacin, Cephalosporin 4, Vancomycin. Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/195 ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN MỔ VI PHẪU THANH QUẢN BẰNG ỐNG MỀM TẠI KHOA NỘI SOI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG 2025-04-11T09:28:01+00:00 Nguyễn Thi Phương Tiến sĩ Đào Đình Thi daodinhthi2002@yahoo.com Tiến sĩ Nguyễn Tuấn Sơn Nguyễn Giang Anh Nguyễn Quang Hùng Nghiên cứu được thực hiện trên 50 bệnh nhân tại Khoa Nội soi, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ tháng 02/2023 đến 08/2023 nhằm đánh giá quá trình theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sau mổ vi phẫu thanh quản bằng ống mềm. Đặc điểm bệnh nhân: tuổi trung bình 42,2 ± 10,05, tỷ lệ nam/nữ là 1/3,1, nghề nghiệp giáo viên chiếm 36%. Triệu chứng lâm sàng trước mổ phổ biến gồm khàn tiếng (100%) và hụt hơi (76%). Đặc điểm giọng nói trước mổ: khàn mức trung bình (52%), khàn từng đợt (76%), hụt hơi (76%), gắng sức khi nói, và mau mệt khi nói (74%). Không có sự khác biệt về tình trạng da niêm mạc, dấu hiệu sinh tồn và tinh thần trước và sau mổ. Sau mổ, 96% bệnh nhân không gặp biến chứng, 100% bệnh nhân có sưng nề thanh quản. Về theo dõi và chăm sóc, 100% bệnh nhân được nhân viên y tế chăm sóc và hướng dẫn đầy đủ. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng thuốc và giáo dục sức khỏe sau khi ra viện đạt 100%; thực hiện đúng tư thế nằm và chế độ ăn tại viện đạt 96%. Nghiên cứu này cung cấp đánh giá toàn diện về quá trình theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sau mổ vi phẫu thanh quản bằng ống mềm, là cơ sở đề xuất các biện pháp tối ưu hóa chăm sóc hậu phẫu. Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/206 NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN KẾT QUẢ SỬ DỤNG ĐỆM HƠI HIỆU QUẢ HƠN ĐỆM NƯỚC TRONG VIỆC GIẢM NGUY CƠ LOÉT DO TỲ ĐÈ 2025-04-20T13:26:00+00:00 Cử nhân điều dưỡng Nguyễn Bích Hường nguyenbichhuong11897@gmail.com Phạm Văn Hiệp tranghiep92@gmail.com Phùng Thị Ngọc Anh Lò Thị Phương Ly Đỗ Thị Thảo Mục tiêu: Mô tả việc sử dụng đệm hơi có áp suất xen kẽ có hiệu quả hơn đệm nước trong việc giảm nguy cơ loét do tỳ đè hay không. Thiết kế nghiên cứu: Tổng quan luận điểm nghiên cứu tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu PubMed, Sciencedirect, Cochrane để xác định các bài báo liên quan đến việc sử dụng đệm hơi có áp suất xen kẽ có hiệu quả hơn sử dụng đệm nước trong việc giảm nguy cơ loét do tỳ đè hay không từ năm 2018 đến năm 2024. Kết quả: Tổng cộng có 40 nghiên cứu đã được tìm kiếm. Sau cùng 4 nghiên cứu đáp ứng các tiêu chí được lựa chọn để báo cáo tổng quan. Trong đó có 3 nghiên cứu sử dụng một đánh giá nghiên cứu hệ thống, 1 nghiên cứu là thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên. Chúng tôi đã tiến hành phân tích về các đặc điểm và hiệu quả khi sử dụng đệm trong việc giảm nguy cơ loét do tỳ đè . Kết luận: Từ kết quả phân tích cho thấy việc sử dụng đệm hơi có áp suất xen kẽ hiệu quả hơn đệm nước trong việc giảm nguy cơ loét do tỳ đè, là phương pháp nên được sử dụng và tăng hiệu quả điều trị cho người bệnh. Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam https://tapchitaimuihong.vn/index.php/tmh/article/view/202 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ SẸO HẸP THANH – KHÍ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH TỪ 2019 ĐẾN 2024 2025-03-14T13:04:18+00:00 TS Lý Xuân Quang quang.lx@umc.edu.vn Bùi Thế Hưng drthehung@ump.edu.vn Nguyễn Văn Thành thanh.nv@umc.edu.vn Nguyễn Thị Như Trang ntntrang.nttmh21@ump.edu.vn Đặt vấn đề: Hẹp thanh – khí quản (laryngotracheal stenosis - LTS) ở người trưởng thành có rất nhiều nguyên nhân. Những nguyên nhân phổ biến nhất là sau đặt ống nội khí quản (NKQ) kéo dài hoặc hậu quả của mở khí quản (MKQ). Ngoài ra còn có các nguyên nhân như phẫu thuật thanh – khí quản, chấn thương đầu cổ hoặc nhiễm trùng,… Đánh giá đặc điểm sẹo hẹp và lựa chọn đúng kỹ thuật phẫu thuật trong từng bối cảnh lâm sàng là chìa khóa để có kết quả thành công. Đánh giá kết quả điều trị ngoài khôi phục lòng đường thở còn bảo tồn chức năng giọng nói của bệnh nhân. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân sẹo hẹp thanh – khí quản tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ 2019 đến 2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu về 42 trường hợp mắc sẹo hẹp thanh – khí quản được điều trị từ 01/2019 đến 07/2024. Bệnh nhân được đánh giá lâm sàng qua thu thập tiền sử chi tiết và phân tích hồ sơ trước đó. Sự tương quan giữa nội soi, CT-scan về đánh giá đặc điểm sẹo hẹp so với trong phẫu thuật. Kết quả sau can thiệp phẫu thuật đã được đánh giá trên lâm sàng qua thông khí và giọng nói. Kết quả: Có 42 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu trong đó 10 trường hợp hẹp thanh môn (glottic stenosis - GS) và 32 trường hợp hẹp hạ thanh môn – khí quản (subglottic tracheal stenosis - SGTS). Tỷ lệ nam và nữ bằng nhau, đa số trong độ tuổi lao động (nhỏ nhất 18 tuổi và lớn nhất 81 tuổi). Chấn thương sau đặt nội khí quản kéo dài hoặc mở khí quản ở 26 (61,9%) trường hợp. Sẹo hẹp tại vị trí khí quản đơn thuần là 50%. Tính chất sẹo [1] cứng chiếm tỷ lệ nhiều nhất 61,9%. Sẹo hẹp thanh môn theo Cohen [2]chủ yếu là độ II (40%), sẹo hẹp hạ thanh môn – khí quản theo Myer - Cotton [3]độ III chiếm đa số (50%). Phần lớn các trường hợp 2 dây thanh di động bình thường (78,6%). Mức độ hẹp được đánh giá chính xác trên nội soi so với trong phẫu thuật ở GS là 100% và SGTS là 93,8%; đánh giá trên CT-scan ở SGTS là 100%. Các chỉ số đo seo hẹp (đường kính hẹp, chiều dài đoạn hẹp) trên CT-scan có mối tương quan đáng kể với trong phẫu thuật (r = 0,946 và r = 0,994 với; p < 0,01). Bệnh nhân được điều trị bằng các phương pháp cắt nối khí quản, đặt stent và nội soi. Cuối cùng, tỷ lệ rút ống/ MKQ chung là 73,8%. Tỷ lệ không rối loạn giọng sau điều trị là 71,4%, có rối loạn giọng là 28,6%. Kết luận: Nội soi và CT-scan hữu ích trong việc chẩn đoán, đánh giá và lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân sẹo hẹp thanh - khí quản. Kết quả điều trị ngoài đánh giá rút được ống/ MKQ mà còn quan tâm đến hồi phục chức năng nói của bệnh nhân. 2025-05-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam